SOẠN VĂN BÀI CÂU CÁ MÙA THU- SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 1

Hướng dẫn soạn bài Câu cá mùa thu Sách Cánh Diều lớp 10 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

  1. Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ.

Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu

Bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến được viết vào khoảng năm 1883, khi ông đang sống ở quê nhà quê Nam Định, sau khi cáo quan về ở ẩn. Thời gian này, đất nước đang trong giai đoạn đen tối, triều đình nhà Nguyễn mục ruỗng, thực dân Pháp đang từng bước xâm lược. Nguyễn Khuyến là một người có lòng yêu nước sâu sắc, ông đã từng ra làm quan nhưng vì bất mãn với thời cuộc nên đã lui về ở ẩn.

Sống trong hoàn cảnh đất nước như vậy, Nguyễn Khuyến thường xuyên cảm thấy buồn bã, chán nản, nỗi buồn của ông được thể hiện rõ nét trong các bài thơ về mùa thu. Bài thơ Câu cá mùa thu là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Nguyễn Khuyến viết về mùa thu.

Bố cục của bài thơ Câu cá mùa thu

Bài thơ Câu cá mùa thu có thể chia làm 4 phần:

  • Hai câu đề (hai câu đầu): giới thiệu về cảnh vật mùa thu ở làng quê Bắc Bộ.
  • Hai câu thực (hai câu tiếp theo): miêu tả cảnh vật mùa thu ở làng quê Bắc Bộ một cách cụ thể, chi tiết.
  • Hai câu luận (hai câu tiếp theo): miêu tả cảnh vật mùa thu ở làng quê Bắc Bộ vào lúc chiều tà.
  • Hai câu kết (hai câu cuối): thể hiện tâm trạng của nhà thơ.
  1. Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Chủ thể trữ tình trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến đã quan sát cảnh vật từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm:

  • Quan sát từ xa:

Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ xa để thấy được những nét tổng thể, bao quát. Hai câu đề của bài thơ đã mở ra một khung cảnh mùa thu ở làng quê Bắc Bộ với chiếc thuyền câu nhỏ bé giữa ao thu rộng lớn.

  • Quan sát từ gần:

Chủ thể trữ tình cũng đã quan sát cảnh vật từ gần để thấy được những nét cụ thể, chi tiết. Hai câu thực của bài thơ đã miêu tả cảnh sóng biếc gợn tí, lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

  • Quan sát từ trên cao:

Chủ thể trữ tình cũng đã quan sát cảnh vật từ trên cao để thấy được sự bao la, khoáng đạt của không gian. Hai câu luận của bài thơ đã miêu tả cảnh tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

  • Quan sát từ trong nước:

Chủ thể trữ tình cũng đã quan sát cảnh vật từ trong nước để thấy được sự sống động của thiên nhiên. Hai câu kết của bài thơ đã miêu tả cảnh cá đâu đớp động dưới chân bèo, lá vàng rơi xoè như tan tác, chim cô đơn hót trên bờ tre.

Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Bài thơ Câu cá mùa thu đã sử dụng một hệ thống hình ảnh và từ ngữ giàu sức gợi để thể hiện nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

  • Hình ảnh:
  • Chiếc thuyền câu bé tẻo teo: gợi lên sự nhỏ bé, đơn độc của con người trong không gian rộng lớn của mùa thu.
  • Sóng biếc theo làn hơi gợn tí: gợi lên sự nhẹ nhàng, êm dịu của mặt nước mùa thu.
  • Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo: gợi lên sự nhẹ nhàng, uyển chuyển của lá vàng mùa thu.
  • Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt: gợi lên sự bao la, khoáng đạt của không gian mùa thu.
  • Ngõ trúc quanh co khách vắng teo: gợi lên sự tĩnh lặng, vắng vẻ của làng quê mùa thu.
  • Cá đâu đớp động dưới chân bèo: gợi lên sự sống động của thiên nhiên mùa thu.
  • Lá vàng rơi xoè như tan tác: gợi lên sự tàn phai, úa rụng của thiên nhiên mùa thu.
  • Chim cô đơn hót trên bờ tre: gợi lên sự cô đơn, lẻ loi của thiên nhiên mùa thu.
  • Từ ngữ:
  • Từ láy: “bé tẻo teo”, “khẽ đưa vèo”, “lơ lửng”, “vắng teo”, “xoè”, “tan tác”, “cô đơn”: gợi lên những nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
  • Từ tượng hình, tượng thanh: “gợn tí”, “khẽ đưa”, “lơ lửng”, “vắng teo”, “xoè”, “tan tác”, “hót”: giúp cho bức tranh mùa thu trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
  1. Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến?

Không gian được khắc họa trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến là không gian của làng quê Bắc Bộ vào mùa thu. Không gian ấy được mở ra từ xa đến gần, từ cao xuống thấp, từ tĩnh đến động, từ hữu hình đến vô hình.

  • Không gian ở xa: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo giữa ao thu rộng lớn gợi lên sự nhỏ bé, đơn độc của con người trong không gian rộng lớn của mùa thu.
  • Không gian ở gần: Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, lá vàng trước gió khẽ đưa vèo gợi lên sự nhẹ nhàng, êm dịu của mặt nước mùa thu, sự nhẹ nhàng, uyển chuyển của lá vàng mùa thu.
  • Không gian ở cao: Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt gợi lên sự bao la, khoáng đạt của không gian mùa thu.
  • Không gian ở trong nước: Cá đâu đớp động dưới chân bèo gợi lên sự sống động của thiên nhiên mùa thu.
  • Không gian vô hình: Lá vàng rơi xoè như tan tác, chim cô đơn hót trên bờ tre gợi lên sự tàn phai, úa rụng của thiên nhiên mùa thu, sự cô đơn, lẻ loi của thiên nhiên mùa thu.

Không gian ấy có liên quan rất lớn đến cuộc sống, tâm trạng của nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến.

  • Về cuộc sống: Nguyễn Khuyến là một nhà nho tài giỏi, có lòng yêu nước sâu sắc. Tuy nhiên, do bất mãn với thời cuộc nên ông đã cáo quan về ở ẩn. Cuộc sống của ông ở quê nhà là một cuộc sống bình dị, thanh đạm, gắn bó với thiên nhiên. Không gian làng quê Bắc Bộ vào mùa thu chính là không gian sống, làm việc, gắn bó với tâm hồn của ông.
  • Về tâm trạng: Nguyễn Khuyến là một người có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế. Ông luôn quan sát, cảm nhận thiên nhiên một cách sâu sắc. Cảnh sắc mùa thu trong bài thơ là một bức tranh thiên nhiên đẹp nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Điều này phản ánh tâm trạng của nhà thơ, một tâm trạng vừa buồn bã, cô đơn vừa có chút suy tư, trầm lắng.
  1. Qua bài thơ Câu cá mùa thu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước?
  • Tình yêu thiên nhiên:

Thiên nhiên là một đề tài quen thuộc trong thơ ca Nguyễn Khuyến. Trong bài thơ Câu cá mùa thu, tác giả đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên làng quê Bắc Bộ vào mùa thu vô cùng đẹp đẽ, thơ mộng. Thiên nhiên mùa thu trong bài thơ được miêu tả với những hình ảnh quen thuộc, bình dị nhưng lại vô cùng tinh tế, gợi cảm. Chiếc thuyền câu bé tẻo teo, sóng biếc gợn tí, lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, ngõ trúc quanh co khách vắng teo, cá đâu đớp động dưới chân bèo, lá vàng rơi xoè như tan tác, chim cô đơn hót trên bờ tre… Tất cả những hình ảnh ấy đã tạo nên một bức tranh mùa thu vừa tĩnh lặng, êm dịu vừa có chút buồn bã, cô đơn.

Tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Khuyến được thể hiện qua cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên một cách tinh tế, sâu sắc. Ông đã cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên ở mọi góc độ, mọi thời điểm. Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến không chỉ là cảnh vật mà còn là tâm hồn, là nỗi lòng của nhà thơ.

  • Nỗi lòng với đất nước:

Tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Khuyến cũng gắn liền với nỗi lòng với đất nước. Ông là một nhà nho yêu nước sâu sắc. Tuy nhiên, do bất mãn với thời cuộc nên ông đã cáo quan về ở ẩn. Cuộc sống của ông ở quê nhà là một cuộc sống bình dị, thanh đạm, gắn bó với thiên nhiên. Tuy nhiên, trong tâm hồn ông vẫn luôn đau đáu nỗi lo về đất nước.

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Câu cá mùa thu mang đậm nét buồn bã, cô đơn. Điều này phản ánh tâm trạng của nhà thơ, một tâm trạng vừa buồn bã, cô đơn vừa có chút suy tư, trầm lắng. Nỗi buồn, cô đơn của nhà thơ không chỉ xuất phát từ cảnh sắc thiên nhiên mà còn từ tình cảnh đất nước đang lâm nguy.

  1. Tìm đọc hai bài thơ Vịnh mùa thu và Uống rượu mùa thu của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài.

Những nét chung của hai bài thơ

Cả hai bài thơ đều viết về mùa thu. Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến là một mùa thu mang đậm nét buồn bã, cô đơn. Thiên nhiên mùa thu được miêu tả với những hình ảnh quen thuộc, bình dị nhưng lại vô cùng tinh tế, gợi cảm. Chiếc thuyền câu bé tẻo teo, sóng biếc gợn tí, lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, ngõ trúc quanh co khách vắng teo, cá đâu đớp động dưới chân bèo, lá vàng rơi xoè như tan tác, chim cô đơn hót trên bờ tre… Tất cả những hình ảnh ấy đã tạo nên một bức tranh mùa thu vừa tĩnh lặng, êm dịu vừa có chút buồn bã, cô đơn.

Ngoài ra, cả hai bài thơ đều thể hiện tâm trạng của nhà thơ. Tâm trạng của nhà thơ trong hai bài thơ là một tâm trạng vừa buồn bã, cô đơn vừa có chút suy tư, trầm lắng. Nỗi buồn, cô đơn của nhà thơ không chỉ xuất phát từ cảnh sắc thiên nhiên mà còn từ tình cảnh đất nước đang lâm nguy.

Những nét riêng của mỗi bài thơ

Vịnh mùa thu

Bài thơ Vịnh mùa thu được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Bài thơ có bố cục chặt chẽ, mạch lạc. Bốn câu đầu miêu tả cảnh vật mùa thu, bốn câu sau thể hiện tâm trạng của nhà thơ.

Bài thơ đã sử dụng một hệ thống hình ảnh và từ ngữ giàu sức gợi để thể hiện nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

Uống rượu mùa thu

Bài thơ Uống rượu mùa thu được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Bài thơ có bố cục khá đơn giản, chỉ gồm hai khổ thơ. Khổ thơ đầu miêu tả cảnh vật mùa thu, khổ thơ thứ hai thể hiện tâm trạng của nhà thơ.

Bài thơ đã sử dụng những hình ảnh quen thuộc, bình dị để miêu tả cảnh vật mùa thu. Tuy nhiên, cảnh vật mùa thu trong bài thơ không chỉ mang vẻ đẹp buồn bã, cô đơn mà còn mang một chút xót xa, ngậm ngùi.

Nỗi buồn của nhà thơ trong bài thơ Uống rượu mùa thu không chỉ xuất phát từ cảnh sắc thiên nhiên mà còn từ tình cảnh đất nước đang lâm nguy. Nhà thơ đã dùng rượu để quên đi nỗi buồn, nỗi sầu nhưng nỗi buồn ấy vẫn không thể nào vơi đi.

  1. Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8 – 10 dòng).

Mùa thu về, làng quê Bắc Bộ khoác lên mình một chiếc áo mới. Chiếc thuyền câu bé tẻo teo giữa ao thu rộng lớn gợi lên sự nhỏ bé, đơn độc của con người trong không gian rộng lớn của mùa thu. Sóng biếc gợn tí, lá vàng trước gió khẽ đưa vèo gợi lên sự nhẹ nhàng, êm dịu của mặt nước mùa thu, sự nhẹ nhàng, uyển chuyển của lá vàng mùa thu. Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt gợi lên sự bao la, khoáng đạt của không gian mùa thu. Ngõ trúc quanh co khách vắng teo gợi lên sự tĩnh lặng, vắng vẻ của làng quê mùa thu. Cảnh vật mùa thu trong bài thơ được miêu tả với những hình ảnh quen thuộc, bình dị nhưng lại vô cùng tinh tế, gợi cảm. Thiên nhiên mùa thu trong bài thơ mang đậm nét buồn bã, cô đơn. Điều này phản ánh tâm trạng của nhà thơ, một tâm trạng vừa buồn bã, cô đơn vừa có chút suy tư, trầm lắng.

Với những hướng dẫn soạn bài Câu cá mùa thu – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.