Soạn bài Xem người ta kìa
Hướng dẫn Soạn bài Xem người ta kìa – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Trước khi đọc
Câu 1 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em có suy nghĩ gì?
Lời giải chi tiết:
Trước một người bạn xuất sắc về nhiều mặt, em nghĩ mình cần phấn đấu nhiều hơn nữa để trở thành một người cũng có nhiều mặt tích cực. Thay vì so sánh mình với người khác, em có thể tận dụng cơ hội để học hỏi từ họ. Điều này có thể giúp em phát triển và nâng cao những mặt tích cực trong bản thân mình, đồng thời cũng tạo ra một tinh thần tích cực trong quá trình phát triển cá nhân. Sự cạnh tranh không lành mạnh có thể được thay thế bằng sự hỗ trợ và học hỏi lẫn nhau, tạo ra một môi trường làm việc và học tập tích cực.
Câu 2 (trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình không? Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống, mỗi người có quyền thể hiện cái riêng của mình vì điều này giúp ta tạo ra sự độc đáo và phân biệt người đó với mọi người khác. Thể hiện cái riêng không chỉ là quyền lợi mà còn là một cách để thể hiện bản thân, giúp xây dựng và củng cố nhận thức về bản thân trong cộng đồng. Sự đa dạng trong cách thể hiện cái riêng này tạo nên một xã hội phong phú và thú vị, nơi mọi người có cơ hội hiểu và tôn trọng nhau hơn. Đồng thời, nó cũng khuyến khích sự sáng tạo và phát triển cá nhân, đưa ra những đóng góp mới mẻ và độc đáo cho xã hội.
Đọc văn bản
Câu 1 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chú ý cách vào bài bằng lời kể. Phải chăng, kể chuyện cũng là một cách để nêu vấn đề cần bàn luận?
Lời giải chi tiết:
Tác giả đã vào bài bằng cách đặc biệt hết sức khi sử dụng một câu nói ấn tượng từ một người mẹ, khéo léo dẫn dắt độc giả từ thế giới hằng ngày vào cuộc trò chuyện của mình. Cách này không chỉ tạo ra một sự kết nối cá nhân mạnh mẽ, mà còn giúp độc giả dễ dàng đồng cảm và hòa mình vào vấn đề mà tác giả muốn trình bày.
Câu 2 (trang 54 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Lí do nào khiến mẹ muốn con giống người khác?
Lời giải chi tiết:
Lí do khiến mẹ mong muốn con giống như người khác:
- Mẹ thương con và luôn mong con phát triển toàn diện.
- Người khác ở đây là những người xuất sắc về nhiều mặt: thông minh, giỏi giang, thành đạt.
=> Mẹ luôn mong muốn con tốt đẹp, vì vậy, một phần nào đó, mẹ muốn con có những phẩm chất tích cực giống như những người mà mẹ ngưỡng mộ.
Câu 3 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Những bằng chứng nào chứng tỏ thế giới này là muôn màu muôn vẻ?
Lời giải chi tiết:
Thế giới này là một biển muôn màu muôn vẻ:
– Vạn vật trên đời đều đặc sắc với sự khác nhau riêng biệt.
– Ngoại hình, giọng nói, thói quen của mỗi người đều phản ánh độ đa dạng tuyệt vời.
– Chỗ “giống nhau” của mỗi người trên thế gian này là “không ai trùng ai”.
=> Điều này làm nổi bật sự đa dạng và độ phong phú của mỗi cá thể, tạo nên một bức tranh tuyệt vời với sự khác biệt và sáng tạo không ngừng.
Câu 4 (trang 55 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi có ý nghĩa gì?
Lời giải chi tiết:
Việc kết thúc văn bản bằng các câu hỏi không chỉ có ý nghĩa của việc khuyến khích độc giả suy ngẫm sâu sắc, mà còn tạo ra một không gian tư duy và kích thích sự tò mò. Những câu hỏi này không chỉ là thách thức để độc giả tìm kiếm câu trả lời mà còn là cách tác giả bày tỏ cảm xúc và tâm trạng của mình.
Sau khi đọc
Câu 1 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Khi thốt lên “Xem người ta kìa!“, người mẹ muốn con làm gì?
Lời giải chi tiết:
Mẹ mong con phát triển đầy đủ, không để thấy kém cỏi, không làm mất đi danh dự của gia đình, và không tạo điều kiện cho người khác có lý do phàn nàn.
Câu 2 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chỉ ra ở văn bản:
- Đoạn văn nêu vấn đề bằng cách kể một câu chuyện.
- Đoạn văn là lời diễn giải của người viết.
- Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Lời giải chi tiết:
- **Đoạn văn dùng lời kể để giới thiệu vấn đề:**
– **Ban đầu:** “Từ Giờ đây, mẹ tôi đã…”
– **Kết thúc:** “…ước mong điều đó?”
- **Đoạn văn là lời diễn giải có lí của người viết về vấn đề:**
– **Ban đầu:** “Từ Mẹ tôi không phải không có lí…”
– **Kết thúc:** “…mười phân vẹn mười”
- **Đoạn văn dùng bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề:**
– **Ban đầu:** “Từ Khi biết nhìn nhận…”
– **Kết thúc:** “…đáng quý trong mỗi con người”
Câu 3 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Nội dung văn bản nhấn mạnh ý nghĩa của sự giống nhau hay khác nhau giữa mọi người?
Lời giải chi tiết:
Nội dung văn bản đặt nặng vào ý nghĩa của sự đa dạng, từ đó nhận thức giá trị độc đáo ở mỗi con người.
Câu 4 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc lại đoạn văn có câu: “Mẹ tôi không phải là không có lý khi đòi hỏi tôi lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo”. Hãy cho biết người mẹ có lý ở chỗ nào.
Lời giải chi tiết:
Mặc dù mỗi người trên thế giới đều là một cá thể duy nhất, nhưng vẫn có những điểm chung giữa họ.
Câu 5 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người. Tác giả đưa ra những ví dụ nào để làm sáng tỏ ý ở câu trên. Qua những ví dụ đó, em đã học được gì về cách sử dụng bằng chứng trong bài nghị luận.
Lời giải chi tiết:
– **Bằng chứng phải cụ thể:** “Trên rừng và dưới biển, chúng ta có thể quan sát đa dạng về loài cây, loài động vật, và sinh quyển với mọi màu sắc khác nhau. Những thực tế này đưa ra một bằng chứng rõ ràng về sự đa dạng trong tự nhiên.”
– **Xác thực:** “Dữ liệu thống kê cho thấy rằng có hàng triệu loại sinh vật trên rừng và dưới biển, mỗi loại có màu sắc và hình dáng riêng biệt. Những con số này là xác thực về sự phong phú và đa dạng của thế giới tự nhiên.”
– **Tiêu biểu:** “Chúng ta có thể nhìn thấy sự đa dạng của ngoại hình và sở thích qua các mô hình tiêu biểu như các loài động vật kỳ diệu và đẹp mắt như bướm hoa, vàng lựu, hoặc những loại cây cảnh quan tráng lệ như hoa anh đào Nhật Bản.”
– **Phù hợp:** “Những cảnh đẹp thiên nhiên và sự đa dạng về ngoại hình được thể hiện qua các hình ảnh, video, và câu chuyện về động vật và thiên nhiên, phản ánh sự phù hợp giữa mỗi cá thể và sự giàu có của hệ sinh thái tự nhiên.”
Câu 6 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt – em có đồng ý với ý kiến này không” Vì sao?
Lời giải chi tiết:
Em có thể đồng ý với quan điểm rằng mỗi người đều có quyền thể hiện bản thân, điều này không chỉ tạo ra sự độc đáo mà còn giúp ta nhận biết và phân biệt giữa từng cá nhân.
Câu 7 (trang 56 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Từ việc đọc hiểu văn bản Xem người ta kìa!, em hãy rút ra những yếu tố quan trọng của một bài nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản “Xem người ta kìa!”, tác giả đã khẳng định rằng sự độc đáo của từng cá nhân đóng vai trò quan trọng và làm giàu thêm sự đa dạng của cộng đồng. Để viết một bài nghị luận hiệu quả, cần chú ý đến việc sử dụng lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục độc giả. Càng làm cho các điểm quan điểm trở nên rõ ràng và logic, bài viết sẽ trở nên sâu sắc và thuyết phục hơn, từ đó tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với ý kiến của người đọc.
Với những hướng dẫn Soạn bài Xem người ta kìa – Ngữ văn 6 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.