Soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản- Ngữ văn lớp 8 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

1. Văn bản trên gồm mấy ý ? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn ?

 Văn bản trên được chia  thành hai ý, mỗi ý được diễn đạt bằng hai đoạn văn.

Ý 1: Giới thiệu về Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”.

Ý 2: Nội dung và ý nghĩa của tác phẩm “Tắt đèn”.

2. Em thường dựa vào dấu hiệu hình thức nào để nhận biết đoạn văn?

Dấu hiệu hình thức để nhận biết đoạn văn

Dựa vào đoạn trích “Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”” trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1, ta có thể nhận biết đoạn văn dựa vào các dấu hiệu hình thức sau:

  • Đoạn văn thường được bắt đầu bằng một chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng. Ví dụ:

Ngô Tất Tố (1890-1954) là một nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Việt Nam.

  • Đoạn văn thường được kết thúc bằng một dấu câu dùng để ngắt đoạn.

Ví dụ:

Tác phẩm “Tắt đèn” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Ngô Tất Tố.

Ngoài ra, đoạn văn cũng có thể được phân biệt với các đoạn văn khác bằng cách xuống dòng. Ví dụ:

Ngô Tất Tố sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo ở làng Lộc Hà, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).

Ông sớm đến với văn chương và có nhiều sáng tác được đăng trên các báo, tạp chí.

3. Hãy khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn và cho biết thế nào là đoạn văn

Các đặc điểm cơ bản của đoạn văn

Dựa vào các dấu hiệu hình thức trên, ta có thể khái quát các đặc điểm cơ bản của đoạn văn như sau:

  • Đoạn văn là một đơn vị ngôn ngữ nhỏ, được cấu tạo bởi một tập hợp các câu có liên quan chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
  • Mỗi đoạn văn thường biểu đạt một ý chính.
  • Đoạn văn thường được bắt đầu bằng một chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng một dấu câu dùng để ngắt đoạn.

Định nghĩa đoạn văn

Như vậy, đoạn văn có thể được định nghĩa là một đơn vị ngôn ngữ nhỏ, được cấu tạo bởi một tập hợp các câu có liên quan chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức, biểu đạt một ý chính và thường được bắt đầu bằng một chữ cái viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng một dấu câu dùng để ngắt đoạn.

II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn

1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn

aĐọc đoạn thứ nhất của văn bản  và tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn (từ ngữ chủ đề)
Đoạn thứ nhất của văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”” giới thiệu về tác giả Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”. Các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn này là:

  • “Ngô Tất Tố” – tên tác giả
  • “Tắt đèn” – tên tác phẩm
  • “Nhà văn hiện thực xuất sắc” – đặc điểm của tác giả
  • “Tác phẩm xuất sắc nhất” – đặc điểm của tác phẩm

Các từ ngữ này được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được đối tượng chính của đoạn văn là gì. Ngoài ra, các từ ngữ này còn được kết hợp với nhau tạo thành các cụm từ, giúp đoạn văn trở nên mạch lạc, rõ ràng hơn.

Ví dụ:

  • “Ngô Tất Tố (1890-1954) là một nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Việt Nam.”
  • “Tác phẩm “Tắt đèn” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Ngô Tất Tố.”

Các từ ngữ chủ đề trong đoạn văn này có vai trò quan trọng, giúp đoạn văn trở nên chặt chẽ, mạch lạc và dễ hiểu hơn.

b, Đọc đoạn thứ hai của văn bản và tìm ra đoạn then chốt của đoạn văn (câu chủ đề ). Vì sao em biết đó là câu chủ đề của văn bản?

Đoạn thứ hai của văn bản “Ngô Tất Tố và tác phẩm “Tắt đèn”” trình bày nội dung và ý nghĩa của tác phẩm “Tắt đèn”. Đoạn văn này có 4 câu, trong đó câu chủ đề là câu thứ 2:

“Tác phẩm “Tắt đèn” là một bức tranh chân thực về cuộc sống khổ cực của người nông dân Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp và phong kiến.”

Câu chủ đề này thể hiện được ý chính của đoạn văn, đó là tác phẩm “Tắt đèn” đã phản ánh chân thực cuộc sống khổ cực của người nông dân Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp và phong kiến.

Câu chủ đề này có thể được nhận biết dựa trên các dấu hiệu sau:

  • Câu chủ đề thường là câu ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
  • Câu chủ đề thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn, hoặc có thể đứng ở giữa đoạn văn nhưng có tác dụng kết nối các câu trong đoạn văn.
  • Câu chủ đề thường nêu lên ý chính của đoạn văn, thể hiện nội dung chủ yếu mà đoạn văn muốn truyền đạt.

c, Từ các nhận thức trên em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì ? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản

Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng được biểu đạt trong đoạn văn. Các từ ngữ này thường được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được đối tượng chính của đoạn văn là gì. Ngoài ra, các từ ngữ chủ đề còn được kết hợp với nhau tạo thành các cụm từ, giúp đoạn văn trở nên mạch lạc, rõ ràng hơn.

Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát, thể hiện ý chính của đoạn văn. Câu chủ đề thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn, hoặc có thể đứng ở giữa đoạn văn nhưng có tác dụng kết nối các câu trong đoạn văn. Câu chủ đề thường nêu lên ý chính của đoạn văn, thể hiện nội dung chủ yếu mà đoạn văn muốn truyền đạt.

Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề đều đóng vai trò quan trọng trong văn bản, giúp đoạn văn trở nên chặt chẽ, mạch lạc và dễ hiểu hơn.

Cụ thể, từ ngữ chủ đề đóng vai trò:

  • Duy trì đối tượng được biểu đạt trong đoạn văn, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được đối tượng chính của đoạn văn là gì.
  • Giúp đoạn văn trở nên mạch lạc, rõ ràng hơn, nhờ việc kết hợp với nhau tạo thành các cụm từ.

Câu chủ đề đóng vai trò:

  • Thể hiện ý chính của đoạn văn, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt được nội dung chính mà đoạn văn muốn truyền đạt.
  • Kết nối các câu trong đoạn văn, giúp đoạn văn trở nên chặt chẽ, mạch lạc hơn.

2. Cách trình bày nội dung đoạn văn

a, Xét về mặt hình thức:

 Hai văn bản trên giống nhau về cách trình bày nội dung: Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn

– Xét về mặt nội dung:

  •     Đoạn văn thứ nhất không có câu chủ đề
  •     Đoạn văn thứ hai có câu chủ đề

– Cách diễn đạt:

  •    Chủ đề đoạn văn thứ nhất được trình bày theo phép song hành
  •    Chủ đề đoạn văn thứ hai được trình bày theo phép diễn dịch

-> Câu chủ đề trong đoạn văn được duy trì bằng những từ ngữ then chốt. Một đoạn văn nhất thiết phải có câu chủ đề. Các câu trong đoạn văn phải nhằm mục đích làm sáng tỏ cho chủ đề đoạn văn.

b, Câu chủ đề “Như vậy, lá cây có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào” đứng ở cuối đoạn.

  Đoạn văn trên được trình bày theo lối quy nạp.

III. Luyện tập 

Câu 1 

Văn bản trên gồm hai đoạn với hai ý chính, mỗi ý được diễn đạt bằng một đoạn văn.

   + Thầy đồ chép văn tế của ông thân sinh

   + Gia chủ trách thầy đồ viết nhầm, thầy cãi liều “chết nhầm”

Câu 2 

a, Câu chủ đề “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương” – triển khai theo kiểu diễn dịch (từ khái quát đến cụ thể)

b, Không có câu chủ đề, chủ đề của đoạn được duy trì bằng những từ ngữ chủ đề như mưa ngớt, tạnh, trời -> triển khai theo kiểu song hành

c, Không có câu chủ đề, chủ đề được duy trì bằng các từ ngữ chủ đề (Nguyên Hồng, ông, ngòi bút, sáng tác… ->; triển khai theo kiểu song hành

Câu 3 

Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Nhìn về quá khứ chúng ta có quyền tự hào về các vị anh hùng dân tộc như Hai Bà Trưng, Lê Lợi, Quang Trung… Tiếp đến là hai cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, cha ông ta đã đánh đổi cuộc đời xương máu để chúng ta có cuộc sống tự do như ngày nay. Kẻ thù ngoại xâm tuy mỗi thời một khác nhưng xuyên suốt chiều dài lịch sử chính là sự đoàn kết, lòng yêu nước nồng nàn của cả quốc gia, dân tộc.

Câu 4 

Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công

Trong cuộc đời mỗi người, ai cũng có mục đích sống riêng để hướng tới, tới đích là. Để đến được cái đích của sự thành công thực sự không hề dễ dàng. Con đường đến đích chứa muôn vàn những khó khăn, chông gai, thử thách có lúc làm chúng ta vấp ngã, nhưng điều quan trọng phải biết đứng lên sau mỗi thất bại. Thất bại và thành công là hai phạm trù định tính đối lập nhau.

Thất bại là ngọn nguồn của thành công, muốn thành công được chắc chắn phải vững lòng khi trải qua nhiều khó khăn, thất bại. Câu tục ngữ muốn khuyên con người phải bền lòng vững chí trước những rào cản, vấp ngã trong cuộc đời để đến với đích thành công.

Với những hướng dẫn soạn bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản- Ngữ văn lớp 8 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.