Soạn bài Vịnh khoa thi Hương

Hướng dẫn Soạn bài Vịnh khoa thi Hương – Ngữ văn 8 Cánh Diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 42 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2 – Cánh diều):

Đọc trước văn bản Vịnh khoa thi Hương; tìm hiểu, ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Trần Tế Xương và bối cảnh lịch sử cuối thế kỉ XIX giúp cho việc đọc hiểu bài thơ này.

Trả lời:

* Trần Tế Xương (1870- 1907) thường gọi là Tú Xương.

– Quê làng Vị Xuyên – Mỹ Lộc – Nam Định.

– Tú Xương sống 37 năm chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông trở thành bất tử.

– Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: trữ tình và trào phúng.

* Bối cảnh lịch sử: Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

  1. Đọc hiểu

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Hãy nêu chủ đề và bố cục bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Trần Tế Xương.

Trả lời:

– Chủ đề: Những cảnh chướng tai, gai mắt ở trường thi phản ánh tình trạng suy đồi của Nho học và sự xâm nhập ồ ạt của thứ văn hóa lai căng (lúc chế độ thuộc địa nửa phong kiến mới được thiết lập” và nỗi lòng đau xót, phẫn uất của tác giả.

– Bố cục:

+ Hai câu đề: Giới thiệu về kì thi

+ Hai câu thực: Cảnh tượng khi đi thi

+  Hai câu luận: Những ông to bà lớn đến trường thi

+ Hai câu kết: Thái độ phê bình của nhà thơ với kì th

Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Xác định các đối tượng trào phúng mà bài thơ hướng tới. Thái độ của tác giả đối với các đối tượng đó được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

Bài thơ của Tế Xương trào phúng giám khảo coi thi và sĩ tử đi thi bằng giọng điệu mỉa mai và châm biếm. Tuy nhiên, ở hai câu thơ cuối, tác giả chuyển sang giọng điệu trữ tình, nhắc nhở về sự nhục nhã trong hoàn cảnh và thân phận của những người chịu đựng bất công, đặc biệt là do áp bức từ giặc ngoại bang, để đánh thức lòng tự hào dân tộc và không quên nỗi nhục mất nước.

Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Hai câu thơ đề cho thấy kì thi có gì đặc biệt?

Trả lời:

Hai câu đề của bài thơ có tính tự sự, mô tả về kì thi năm Đinh Dậu. Khoa thi này được tổ chức theo chu kỳ ba năm một lần, nhưng điều bất thường là cách thức tổ chức: trường Nam thi lẫn trường Hà đều tổ chức cùng một lúc. Sự kết hợp giữa hai trường đã tạo ra không khí ô hợp và nhốn nháo, dự báo sẽ có tính chất không nghiêm túc trong kì thi.

Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Phân tích ý nghĩa trào phúng của nghệ thuật sử dụng phép đối, nghệ thuật sử dụng ngôn từ ở hai câu thực và hai câu luận của bản thơ.

Trả lời:

Hình ảnh những nhân vật trọng tâm trong trường thi – sĩ tử và quan trường – được khắc hoạ sắc nét, bộc lộ tính cách và tính chất xã hội. Nghệ thuật đảo ngữ được sử dụng tạo ra hình ảnh thí sinh lôi thôi với những chai lọ trên vai.

Phép “đối” khắc họa sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường qua hình ảnh quan sứ và bà đầm. Sự xuất hiện của vợ chồng quan sứ làm tăng sự trang nghiêm của trường thi.

Sự kết hợp giữa đảo ngữ và đối tượng tạo ra sức mạnh đả kích, châm biếm dữ dội: “Váy lê quét đất” đối với “Lọng cắm rợp trời”. Tú Xương đem cờ che đầu quan sứ đối lập với váy bà đầm, tạo nên tiếng cười nhưng ẩn chứa nỗi xót xa.

Ngôn ngữ khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm. Bốn câu thơ vạch trần sự nhếch nhác, tùy tiện của khoa cử thời đó, ngầm thể hiện nỗi xót xa chua chát của nhà thơ và độc giả.

Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Xác định sắc thái giọng điệu của tác giả trong hai câu kết. Qua hai câu kết cũng như cả bài thơ, có thể thấy được thái độ và nỗi lòng của Trần Tế Xương trước tình cảnh đất nước như thế nào?

Trả lời:

Giọng điệu của tác giả trong hai câu kết mang đậm chất trữ tình nhằm lay tỉnh lương tâm và lương tri của các sĩ tử. Câu thơ “Nhân tài đất Bắc nào ai đó?” không chỉ là lời kêu gọi mà còn là lời thẳng thắn nói về sự thật của đất nước, nhằm thức tỉnh lương tâm và trách nhiệm của tầng lớp tri thức phong kiến thời đó.

Tế Xương rõ ràng nhận thức sự nhục nhã của hoàn cảnh và thân phận, đồng thời thể hiện sự căm ghét đối với giặc ngoại bang. Nhắc nhở này là để không quên nỗi nhục của việc mất nước, đồng thời thách thức người đọc không ngừng giữ vững ý thức về trách nhiệm và tình yêu quê hương.

Câu 6 (trang 43 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):

Theo em, sự kết hợp giữa cảm xúc trào phúng và trữ tình đã giúp nhà thơ thể hiện được điều gì?

Trả lời:

– Sự kết hợp giữa cảm xúc trào phúng và trữ tình đã giúp nhà thơ thể hiện:

+ Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước hoàn cảnh nước nhà: nỗi xót xa trước hiện thực đất nước.

+ Đánh thức ý thức dân tộc trong con người Việt Nam.

Với những hướng dẫn Soạn bài Vịnh khoa thi Hương – Ngữ văn 8 Cánh Diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.