Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

Hướng dẫn Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo  chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

*Tri thức về kiểu bài

Loại bài viết: Bài phân tích và đánh giá về một tác phẩm trữ tình là một dạng nghị luận văn học, trong đó sử dụng lý lẽ và bằng chứng để làm rõ ý nghĩa, giá trị chủ đề, và những đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm trữ tình đó.

Yêu cầu cho loại bài viết: Ngoài các yêu cầu về nội dung và kỹ năng nghị luận văn học nói chung, khi viết bài phân tích và đánh giá một tác phẩm trữ tình (thơ hoặc văn xuôi trữ tình), cần chú trọng vào việc nêu và phân tích những đặc sắc về hình thức nghệ thuật theo đặc trưng của thể loại tác phẩm và tác dụng của chúng.

Với thơ trữ tình, cần tập trung phân tích các yếu tố như dạng thức của chủ thể trữ tình, kỹ thuật vần, ngắt nhịp, ngắt dòng, chia đoạn, và những yếu tố khác.

Đối với văn xuôi trữ tình, như tùy bút, tản văn, cần tập trung vào phân tích cách thể hiện tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình qua mạch suy tư, cảm xúc; cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ để thể hiện suy nghĩ và cảm xúc.

Bố cục bài viết gồm 3 phần:

  1. Mở đầu: Giới thiệu về tác phẩm, tác giả; tổng quan về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
  2. Phần chính: Chi tiết phân tích và đánh giá chủ đề cùng với những đặc điểm nghệ thuật nổi bật của tác phẩm.
  3. Kết luận: Tóm tắt lại giá trị chủ đề và những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm; thể hiện tác động cá nhân hoặc nhận định tổng quan về tác phẩm.

*Đọc ngữ liệu tham khảo:

Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Ngữ liệu trên là một bài viết hoàn chỉnh hay trích đoạn? Dựa vào đâu để nhận định như vậy?

Trả lời:

– Ngữ liệu trên là một trích đoạn.

– Dấu hiệu nhận biết: đầu bài viết có xuất hiện kí hiệu […] : dấu hiệu nhận biết cho đoạn trích dẫn thuộc phần sau của dấu ba chấm.

Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Xác định luận điểm được nêu trong ngữ liệu.

Trả lời:

– Luận điểm được nêu trong ngữ liệu bao gồm:

+ Hình ảnh mây và sóng ẩn dụ cho thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng đầy hấp dẫn.

+ Biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng trong việc thể hiện hình ảnh ở đoạn cuối bài thơ Mây và sóng.

+ Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một em bé rất đáng yêu với trái tim tràn đầy yêu thương, trí tưởng tượng phong phú và giàu óc sáng tạo.

Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Luận điểm đó được làm sáng tỏ bằng những lí lẽ, bằng chứng nào?

Trả lời:

– Luận điểm 1: Mây và sóng ẩn dụ cho vẻ đẹp của thiên nhiên, thơ mộng đầy hấp dẫn.

+ Gợi liên tưởng tới những thế giới xa xôi, hư ảo, huyền bí, những cám dỗ ở đời,…

+ Biện pháp ẩn dụ “buổi sớm mai vàng” (the golden dawn) đã mở ra một khoảng không gian tràn ngập ánh sáng mặt trời rực rỡ, lấp lánh.

+ Miêu tả vầng trăng trong thế giới của những người trên mây là “vầng trăng bạc” (the silver moon) hà mỹ lệ hóa vẻ đẹp của vầng trăng.

– Phép điệp ngữ có tác dụng trong việc thể hiện hình ảnh ở đoạn cuối bài thơ Mây và sóng.

+ Điệp từ con vừa khẳng định vai trò chủ thể của em bé, vừa gợi cảm giác về sự hiếu động, linh lợi, nhanh nhẹn của em trong những trò chơi.

+ Điệp từ lăn gợi hình ảnh em bé vô tư hồn nhiên, tinh nghịch vui chơi bên người mẹ hiền từ, dịu dàng, âu yếm che chở cho con.

– Nhân vật trữ tình trong bài thơ là một em bé rất đáng yêu với trái tim tràn đầy yêu thương, trí tưởng tượng phong phú và giàu óc sáng tạo.

+ Những câu hỏi của em bé hỏi mây và sóng thể hiện niềm yêu thích được vui chơi, tình yêu thiên nhiên, khát vọng được đặt chân đến những thế giới xa xôi, huyền bí để khám phá.

+ Em bé từ chối lời mời của những người trên mây, trong sóng vì em biết mẹ rất yêu thương em, muốn em ở bên và em cũng muốn như vậy.

Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Nêu tác dụng của câu cuối trong ngữ liệu.

Trả lời:

– Câu cuối trong ngữ liệu: “Lời của em đã nói hộ tấm lòng của mỗi chúng ta đối với mẹ của mình: Đi đâu mà bỏ mẹ già/ Gối nghiêng ai sửa, kỉ trà ai dâng? (ca dao); Mẹ già ở chốn lều tranh/ Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con (ca dao).

– Tác dụng:

+ Gợi cảm xúc chân thật của em bé trong bài thơ với mẹ, rộng hơn là tình cảm mang tính bao quát của tất cả con người, những ai có mẹ đối với mẹ mình.

+ Tính chất liên hệ bắc cầu cho thấy sự gần gũi giữa tình cảm của em bé trong bài thơ đối với mẹ và tình cảm mẫu tử được thể hiện trong ca dao người Việt.

+ Thấy được tình cảm mà em bé dành cho mẹ của mình.

+ Như một lời dăn dạy về sự hiếu thảo đối với công lao sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ.

+ Nuôi dưỡng phẩm chất quý giá trong mỗi đứa trẻ.

*Thực hành viết theo quy trình

Khi nói về tình mẫu tử trong thơ, tôi liên tưởng ngay đến bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư. Trong tác phẩm này, nỗi nhớ về mẹ của chủ thể trữ tình không phản ánh sự đau đớn hay buồn thương mạnh mẽ, mà thay vào đó là tâm trạng hồi tưởng tình cảm đầy thực tế về người mẹ.

Chủ đề chính của bài thơ “Nắng mới” là nỗi nhớ về mẹ của chủ thể trữ tình. Hình ảnh của người mẹ được tạo nên bằng những đặc điểm gần gũi, giản dị, nhưng lại đẹp đẽ và lấp lánh. Các mô tả như “Mỗi lần nắng mới reo ngoài nội/ Áo đỏ người đưa trước dậu phơi” và “Nét cười đen nhánh sau tay áo/ Trong ánh trưa hè, trước dậu thưa” tạo nên hình ảnh nhẹ nhàng, không khắc khổ, nhưng vẫn rất đẹp và thu hút.

Tình cảm nhớ mẹ của chủ thể trữ tình được thể hiện qua những từ ngữ như “não nùng,” “chập chờn,” “nhớ,” và “chửa xóa mờ.” Dù chỉ là những hình ảnh đẹp đẽ, nhưng chúng khiến người đọc cảm nhận được sự chập chờn và lòng nhớ mãi không phai nhòa. Điều này làm cho bức tranh của người mẹ hiện lên nhẹ nhàng, không gian, và gợi lại những cảm xúc sâu sắc về tình mẫu tử.

Cảm nhận sự chập chờn trong nỗi nhớ thể hiện rằng đây là một tình cảm nhớ về mẹ không bao giờ nguôi ngoai, với kỉ niệm nối tiếp nhau liên tục. Điều này không chỉ được thể hiện qua từ ngữ mà còn thông qua cách ngắt nhịp ở khổ thơ đầu, nơi sự xen vào như một cảm giác chập chờn, như một điểm nhấn thêm vào tâm trạng của chủ thể.

Tác phẩm của Lưu Trọng Lư không chỉ ghi lại những kí ức đẹp đẽ về mẹ, mà còn thông qua hình thức nghệ thuật tinh tế, chập chờn, nó đã tạo nên một bức tranh sâu sắc về tình mẫu tử. Sau khi đọc bài thơ, tôi cảm thấy không chỉ tưởng nhớ mẹ mình mà còn muốn bảo đảm rằng những hình ảnh của mẹ sẽ luôn là những khoảnh khắc vui tươi, nhẹ nhàng và đẹp đẽ trong tâm hồn của tôi.

Với những hướng dẫn Soạn bài Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.