Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do
Hướng dẫn Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
* Yêu cầu đối với kiểu bài:
– Giới thiệu được bài thơ, tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.
– Nêu được cảm nghĩ về nội dung, nghệ thuật, nêu được tác dụng của thể thơ tự do trong việc thể hiện mạch cảm xúc, tạo nên nét độc đáo của bài thơ.
– Khái quát được cảm nghĩ về bài thơ.
* Phân tích bài viết tham khảo
**Dàn ý**
- **Mở đoạn:**
– **Giới thiệu bài thơ và tác giả:**
– “Lá đỏ” là một tác phẩm của nhà thơ Nguyễn Đình Thi, viết năm 1974 trong bối cảnh chiến tranh Tây Nguyên.
– Tác giả thể hiện tinh thần lạc quan và niềm tin trong hoàn cảnh khó khăn.
– **Cảm nghĩ chung về bài thơ:**
– Bài thơ nảy sinh trong môi trường chiến trường, nhưng vẫn là biểu tượng của niềm tin và hi vọng.
- **Thân đoạn:**
– **Nội dung:**
– Cuộc gặp gỡ và chia li giữa một người lính và cô thanh niên xung phong.
– Tinh thần lạc quan và hy sinh trong niềm tin gặp lại.
– **Nghệ thuật:**
– Sử dụng hình ảnh đẹp và chi tiết gợi xúc động.
– Biện pháp so sánh, tả chi tiết về bối cảnh Trường Sơn hùng vĩ.
– Thể thơ tự do giúp tác giả tự do sáng tạo, thể hiện mạch cảm xúc.
- **Tác dụng của thể thơ tự do:**
-*Thể thơ tự do thể hiện mạch cảm xúc:**
– Phóng khoáng về hình thức, vần nhịp linh hoạt giúp truyền đạt cảm xúc một cách tự nhiên.
– Cho phép sáng tác thoải mái, không bị ràng buộc về hình thức, thể loại.
– **Nét độc đáo của bài thơ:**
– Thể thơ tự do giúp tác giả tái tạo được không khí chiến trường và tâm hồn lạc quan của đoàn quân.
- **Kết đoạn:**
– **Nêu khái quát cảm nghĩ về bài thơ:**
– Bài thơ “Lá đỏ” là một tác phẩm xuất sắc với sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và nghệ thuật, là biểu tượng của niềm tin và hi vọng trong bối cảnh khó khăn của chiến tranh.
* Thực hành viết theo các bước
- Trước khi viết
- Lựa chọn bài thơ
– Bài thơ đã học hoặc đã đọc: Ví dụ Những cánh buồm, Mây và sóng, Mẹ và quả,…
- Tìm ý
Để tìm ý, em hãy thực hiện những thao tác sau đây:
– Đọc bài thơ nhiều lần để cảm nhận âm điều, mạch cảm xúc của nó.
– Ghi lại cảm nghĩ của em về những nét đặc sắc trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
+ Thể thơ, văn, nhịp.
+ Yếu tố miêu tả, hình ảnh nổi bật, từ ngữ đặc sắc, biện pháp tu từ,…
+ Nội dung cảm xúc, thông điệp của bài thơ.
- Lập dàn ý
Em hãy tham khảo gợi ý dưới đây.
Dàn ý
– Mở đoạn: Giới thiệu bài thơ và tác giả; nêu cảm nghĩ chung về bài thơ.
– Thân đoạn
+ Trình bày cảm nghĩ về nét độc đáo của bài thơ trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật.
+ Nêu tác dụng của thể thơ tự do trong việc thể hiện mạch cảm xúc, nét độc đáo của bài thơ.
– Kết đoạn: Nêu khái quát cảm nghĩ về bài thơ.
Ví dụ dàn ý: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ “Những cánh buồm” (Hoàng Trung Thông).
Mở đoạn: | + Dẫn dắt, giới thiệu tác giả Hoàng Trung Thông và bài thơ “Những cánh buồm”.
+ Ấn tượng, cảm xúc khái quát về bài thơ (Lí do em muốn chia sẻ cảm xúc về bài thơ). |
Thân đoạn: | + Chia sẻ cảm xúc của em về tình cha con thiêng liêng, thắm thiết; hình ảnh người cha âu yếm, trìu mến, thành thật với con; hình tượng người con yêu thương, tin cậy, ngây thơ, có ước mơ táo bạo; hình tượng “những cánh buồm” là biểu tượng của ước mơ, khát vọng của tuổi trẻ,…
+ Chia sẻ tình cảm, cảm xúc về tác dụng nghệ thuật đặc sắc của bài thơ mà tác giả đã thể hiện: • Kết hợp biểu cảm với các yếu tố tự sự và miêu tả. • Thể thơ tự do kết hợp với những biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ,… sinh động, hấp dẫn. • Cách dùng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc,… |
Kết đoạn: | Khái quát lại suy nghĩ của bản thân về yếu tố đã mang lại cảm xúc ấy. |
- Viết bài
Bài thơ “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông là một tác phẩm tuyệt vời, nói về tình cảm đặc biệt giữa cha và con, đồng thời tôn vinh ước mơ và khao khát khám phá của tuổi trẻ. Bức tranh mở ra trước đọc giả là một không gian rộng lớn, phong cảnh tươi tắn với những hình ảnh sáng tạo như “ánh mặt trời rực rỡ,” “biển xanh,” “cát mịn,” và “ánh mai hồng.”
Trên nền bức tranh ấy, sự đối lập tuyệt vời giữa “bóng cha dài lênh khênh” và “bóng con tròn chắc nịch” tạo nên một cảm giác độc đáo. Khi cha nghe thấy tiếng bước chân của con, lòng ông tràn đầy niềm vui. Đứa trẻ, tràn đầy hồn nhiên và ngây thơ, hỏi cha với sự hiếu kỳ về thế giới bên ngoài. Câu trả lời chân thành của cha khiến con mong muốn được mượn “cánh buồm trắng” để khám phá thế giới rộng lớn.
Dấu chấm lửng sau câu “Để con đi…” như là một lời hứa, muốn nói đến những nơi cha chưa đặt chân, con sẽ tiếp tục hành trình đó. Tinh thần của thế hệ sau đang lớn lên và sẵn sàng kế thừa ý chí của thế hệ cha. “Cánh buồm trắng” trở thành biểu tượng của ước mơ, khát vọng đi xa và hiểu biết sâu sắc của tuổi trẻ.
Bài thơ đưa người đọc vào một chuyến phiêu lưu tinh thần, nơi người cha tìm thấy lại sự trẻ trung trong lòng mình thông qua giọng nói ước mơ của đứa con. Thế hệ con, với tâm huyết và năng động, đang tiếp tục ý chí của thế hệ cha, tạo nên một chuỗi liên kết không bao giờ bị đứt đoạn
“Bài thơ Những cánh buồm” là nguồn cảm hứng, là định hình cho những ước mơ và khát vọng của chúng ta, hướng tới một tương lai đầy triển vọng và hạnh phúc. Mỗi lần đọc, ta không thể không bị hồi hộp, xúc động trước tình cha con thiêng liêng và đẹp đẽ như vậy.
- Chỉnh sửa bài viết
Hãy chỉnh sửa bài viết theo những yêu cầu sau:
– Kiểm tra xem đoạn văn đã giới thiệu được bài thơ, tác giả và nêu được cảm nghĩ chung về bài thơ chưa. Nếu chưa thì cần bổ sung
– Xác định những từ ngữ biểu đạt cảm nghĩ về những nét độc đáo của bài thơ trên hai phương diện nội dung và nghệ thuật, về tác dụng của thể thơ tự do. Bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu thiếu hoặc chưa phù hợp
– Nếu những câu văn cuối đoạn chưa khái quát được cảm nghĩ chung về bài thơ thì cần bổ sung
Với những hướng dẫn Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do- Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.