Soạn bài Viết Bài Văn Tả Cảnh Sinh Hoạt

Hướng dẫn soạn bài Viết Bài Văn Tả Cảnh Sinh Hoạt – Sách Chân Trời Sáng Tạo Ngữ Văn 6 (tập 1)  chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đoạn mở bài và kết bài đã đáp ứng được yêu cầu về bài văn tả cảnh sinh hoạt chưa?

Đoạn mở bài và kết bài của bài văn tả cảnh sinh hoạt cần đáp ứng những yêu cầu sau:

  • Mở bài:
    • Giới thiệu được cảnh sinh hoạt cần tả.
    • Gây được ấn tượng cho người đọc.
  • Kết bài:
    • Nêu được ấn tượng chung về cảnh sinh hoạt.
    • Để lại ấn tượng cho người đọc.

Đoạn mở bài của bài văn tả cảnh sinh hoạt thường sử dụng các hình ảnh, từ ngữ gợi hình, gợi cảm để gây ấn tượng cho người đọc. Ví dụ:

Mở bài bài văn tả cảnh sinh hoạt chợ phiên:

“Từ lâu, chợ phiên đã trở thành một nét đẹp văn hóa của người dân miền núi. Cứ mỗi độ sáng sớm, những người dân từ khắp nơi lại nô nức kéo nhau về chợ để mua bán, trao đổi hàng hóa. Chợ phiên nhộn nhịp, tấp nập, là nơi hội tụ những nét văn hóa đặc sắc của vùng cao.”

Đoạn kết bài của bài văn tả cảnh sinh hoạt thường nêu được ấn tượng chung của người viết về cảnh sinh hoạt. Ví dụ:

Kết bài bài văn tả cảnh sinh hoạt chợ phiên:

“Chợ phiên là một nét đẹp văn hóa độc đáo của người dân miền núi. Nó không chỉ là nơi mua bán, trao đổi hàng hóa, mà còn là nơi giao lưu, gặp gỡ của những người dân bản địa. Chợ phiên đã góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh thần của người dân miền núi.”

Từ những yêu cầu trên, có thể thấy đoạn mở bài và kết bài của bài văn tả cảnh sinh hoạt đã đáp ứng được yêu cầu. Đoạn mở bài đã giới thiệu được cảnh sinh hoạt cần tả, đồng thời gây được ấn tượng cho người đọc bằng những hình ảnh, từ ngữ gợi hình, gợi cảm. Đoạn kết bài đã nêu được ấn tượng chung của người viết về cảnh sinh hoạt, đồng thời để lại ấn tượng cho người đọc.

Tuy nhiên, đoạn mở bài và kết bài của bài văn tả cảnh sinh hoạt vẫn có thể được cải thiện thêm. Ví dụ:

  • Mở bài:
    • Có thể bổ sung thêm một số thông tin về thời gian, địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt.
    • Có thể nêu được những nét đặc trưng của cảnh sinh hoạt.
  • Kết bài:
    • Có thể nêu được những suy nghĩ, cảm xúc của người viết về cảnh sinh hoạt.
    • Có thể nêu được ý nghĩa của cảnh sinh hoạt đối với con người.

Việc cải thiện đoạn mở bài và kết bài sẽ giúp bài văn tả cảnh sinh hoạt trở nên hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu của người đọc.

Câu 2 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tác giả miêu tả cảnh chợ nổi trên sông theo trình tự nào?

Xem các bản thảo khác

Tác giả miêu tả cảnh chợ nổi trên sông theo trình tự từ bao quát đến cụ thể.

  • Mở bài: Giới thiệu khái quát về chợ nổi Cái Răng.
  • Thân bài:
    • Miêu tả cảnh chợ nổi từ xa:
      • Cảnh sông nước mênh mông, rộng lớn, ẩn hiện trong màn sương sớm.
      • Những chiếc thuyền, chiếc ghe nối đuôi nhau, mang theo những mặt hàng đủ màu sắc, chủng loại.
    • Miêu tả cảnh chợ nổi cận cảnh:
      • Những người bán hàng hối hả, tấp nập bày bán hàng hóa.
      • Người mua kẻ bán trao đổi, mua bán tấp nập.
      • Cảnh mua bán diễn ra nhộn nhịp, sôi động.
  • Kết bài: Cảm nhận của tác giả về cảnh chợ nổi.

Với trình tự miêu tả này, tác giả đã giúp người đọc hình dung được khung cảnh chợ nổi Cái Răng một cách rõ nét, sinh động. Từ xa, chợ nổi hiện lên như một bức tranh sống động, đầy màu sắc. Khi đến gần, người đọc sẽ được chiêm ngưỡng những hoạt động mua bán tấp nập, nhộn nhịp của người dân.

Bên cạnh trình tự miêu tả, tác giả còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, liệt kê,… để khắc họa rõ nét hơn cảnh chợ nổi. Những biện pháp này đã góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho bài văn.

Câu 3 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Bài văn có gợi tả được cử chỉ, hành động của con người gắn với thời gian, không gian cụ thể? Có sự dụng các biện pháp tu từ khi diễn đạt?

Cử chỉ, hành động của con người gắn với thời gian, không gian cụ thể

Trong bài văn “Chợ nổi Cái Răng”, tác giả đã miêu tả khá cụ thể cử chỉ, hành động của con người gắn với thời gian, không gian cụ thể.

  • Về thời gian:
    • Chợ nổi thường họp từ sáng sớm, khi màn sương còn chưa tan.
    • Lúc này, những chiếc thuyền, chiếc ghe đã bắt đầu cập bến, bày bán hàng hóa.
    • Người mua kẻ bán hối hả, tấp nập.
    • Tiếng rao hàng vang vọng khắp cả khúc sông.
  • Về không gian:
    • Chợ nổi họp trên sông Tiền, đoạn chảy qua thành phố Cần Thơ.
    • Sông nước mênh mông, rộng lớn.
    • Những chiếc thuyền, chiếc ghe nối đuôi nhau, mang theo những mặt hàng đủ màu sắc, chủng loại.

Tác giả đã sử dụng các từ ngữ, hình ảnh cụ thể để miêu tả cử chỉ, hành động của con người, giúp người đọc hình dung được rõ nét hoạt động mua bán tấp nập của người dân nơi đây.

Sự dụng các biện pháp tu từ khi diễn đạt

Bài văn “Chợ nổi Cái Răng” có sử dụng một số biện pháp tu từ như:

  • So sánh:
    • “Cảnh chợ nổi như một bức tranh sống động, đầy màu sắc.”
  • Nhân hóa:
    • “Những chiếc thuyền, chiếc ghe nối đuôi nhau, mang theo những mặt hàng đủ màu sắc, chủng loại.”
  • Liệt kê:
    • “Rau, củ, quả, cá, tôm, cua,… đủ thứ.”
  • Ẩn dụ: “Chợ nổi – nét văn hóa độc đáo của miền Tây Nam Bộ.”

Các biện pháp tu từ này đã góp phần làm cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, giúp người đọc hình dung được rõ nét hơn cảnh chợ nổi Cái Răng.

Tóm lại, bài văn “Chợ nổi Cái Răng” của tác giả Võ Quảng đã miêu tả cảnh chợ nổi trên sông một cách sinh động, hấp dẫn. Tác giả đã sử dụng trình tự miêu tả từ bao quát đến cụ thể, kết hợp với các biện pháp tu từ để tạo nên một bức tranh chợ nổi sống động, đầy màu sắc.

Câu 4 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Người viết có phối hợp các giác quan trong khi quan sát cảnh chợ nổi trên sông?

Có, người viết đã phối hợp các giác quan trong khi quan sát cảnh chợ nổi trên sông.

  • Thị giác: Tác giả đã sử dụng các từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm để miêu tả cảnh chợ nổi từ xa đến gần, từ tổng thể đến chi tiết.
    • “Cảnh chợ nổi như một bức tranh sống động, đầy màu sắc.”
    • “Những chiếc thuyền, chiếc ghe nối đuôi nhau, mang theo những mặt hàng đủ màu sắc, chủng loại.”
    • “Rau, củ, quả, cá, tôm, cua,… đủ thứ.”
  • Thính giác: Tác giả đã sử dụng các từ ngữ, hình ảnh gợi tả âm thanh để tái hiện không gian chợ nổi tấp nập, náo nhiệt.
    • “Tiếng rao hàng vang vọng khắp cả khúc sông.”
    • “Tiếng mái chèo khua nước, tiếng người nói cười, tiếng ghe xô ghe,… hòa lẫn vào nhau tạo nên một bản giao hưởng sông nước.”
  • Khứu giác: Tác giả đã sử dụng các từ ngữ gợi tả mùi hương để gợi lên không khí nhộn nhịp, tươi vui của chợ nổi.
    • “Mùi cá, mùi tôm, mùi rau, củ, quả,… hòa quyện vào nhau tạo nên một hương vị đặc trưng của miền sông nước.”

Việc phối hợp các giác quan đã giúp người viết tái hiện cảnh chợ nổi một cách sinh động, chân thực, giúp người đọc có cảm giác như đang được hòa mình vào không gian chợ nổi tấp nập, nhộn nhịp.

Câu 5 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Người viết đã đứng ở đâu để quan sát? Vị trí ấy là cố định hay có dịch chuyển, thay đổi và có giúp việc quan sát thuận lợi hơn không?

Người viết đã đứng ở một chiếc ghe cao, có thể nhìn bao quát được toàn cảnh chợ nổi.

Vị trí này giúp người viết có thể quan sát được cảnh chợ nổi một cách toàn diện, từ xa đến gần, từ tổng thể đến chi tiết. Người viết có thể nhìn thấy những chiếc thuyền, chiếc ghe nối đuôi nhau, mang theo những mặt hàng đủ màu sắc, chủng loại. Người viết cũng có thể nghe thấy tiếng rao hàng vang vọng khắp cả khúc sông, tiếng mái chèo khua nước, tiếng người nói cười, tiếng ghe xô ghe,… hòa lẫn vào nhau tạo nên một bản giao hưởng sông nước.

Vị trí này cũng giúp người viết có thể hòa mình vào không khí nhộn nhịp, tươi vui của chợ nổi. Người viết có thể cảm nhận được mùi cá, mùi tôm, mùi rau, củ, quả,… hòa quyện vào nhau tạo nên một hương vị đặc trưng của miền sông nước.

Việc lựa chọn vị trí quan sát cao, có thể nhìn bao quát toàn cảnh chợ nổi đã giúp người viết miêu tả được cảnh chợ nổi một cách sinh động, chân thực, giúp người đọc có cảm giác như đang được hòa mình vào không gian chợ nổi tấp nập, nhộn nhịp.

Câu 6 (trang 130 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Từ bài văn trên, em học được những gì về cách miêu tả một cảnh sinh hoạt?

Từ bài văn “Chợ nổi Cái Răng” của tác giả Võ Quảng, em học được những điều sau về cách miêu tả một cảnh sinh hoạt:

  • Cần quan sát kỹ lưỡng, tỉ mỉ cảnh sinh hoạt cần miêu tả. Người viết cần ghi chép lại những chi tiết cụ thể về cảnh sinh hoạt, từ thời gian, địa điểm, không gian, con người, hoạt động,…
  • Sử dụng ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm để tái hiện cảnh sinh hoạt một cách sinh động, chân thực. Người viết cần sử dụng các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ để giúp người đọc hình dung được rõ nét cảnh sinh hoạt đang được miêu tả.
  • Trình bày bài văn theo một trật tự hợp lí, logic. Người viết cần xác định rõ bố cục của bài văn, sắp xếp các ý theo một trật tự hợp lí để người đọc dễ theo dõi.
  • Ghi lại những cảm nhận của bản thân về cảnh sinh hoạt được miêu tả. Những cảm nhận của người viết sẽ giúp bài văn thêm sinh động, hấp dẫn.

Cụ thể, trong bài văn “Chợ nổi Cái Răng”, tác giả đã sử dụng các biện pháp sau để miêu tả cảnh chợ nổi một cách sinh động, chân thực:

  • So sánh: “Cảnh chợ nổi như một bức tranh sống động, đầy màu sắc.”
  • Nhân hóa: “Những chiếc thuyền, chiếc ghe nối đuôi nhau, mang theo những mặt hàng đủ màu sắc, chủng loại.”
  • Liệt kê: “Rau, củ, quả, cá, tôm, cua,… đủ thứ.”
  • Ẩn dụ: “Chợ nổi – nét văn hóa độc đáo của miền Tây Nam Bộ.”

Ngoài ra, tác giả cũng đã lựa chọn vị trí quan sát cao, có thể nhìn bao quát toàn cảnh chợ nổi. Vị trí này đã giúp tác giả có thể quan sát được cảnh chợ nổi một cách toàn diện, từ xa đến gần, từ tổng thể đến chi tiết.

Từ những điều đã học được từ bài văn “Chợ nổi Cái Răng”, em sẽ cố gắng rèn luyện cách miêu tả cảnh sinh hoạt sao cho sinh động, chân thực và hấp dẫn.

Hướng dẫn viết bài

Tả lại một cảnh sinh hoạt mà em có dịp quan sát hoặc tham dự.

Cảnh sinh hoạt gia đình em

Cứ mỗi tối thứ bảy, cả gia đình em lại quây quần bên nhau để ăn cơm tối và sinh hoạt chung. Đây là khoảng thời gian mà em yêu thích nhất trong tuần, vì được cùng bố mẹ và em gái trò chuyện, chia sẻ những câu chuyện trong ngày.

Buổi tối thứ bảy hôm ấy, như thường lệ, em về nhà sớm để giúp bố mẹ chuẩn bị bữa tối. Bố em đang nấu cơm, mẹ em đang dọn dẹp nhà cửa, còn em gái em thì đang chơi đồ chơi trong phòng.

Khi mọi thứ đã sẵn sàng, cả gia đình em ngồi vào bàn ăn. Bố em thắp hương và đọc bài khấn trước khi ăn. Sau khi thắp hương xong, bố em bắt đầu dọn cơm.

Mẹ em mang ra một mâm cơm đầy đủ các món ăn. Có món canh chua cá lóc, món thịt kho tàu, món rau muống luộc, và món trứng rán. Mùi thức ăn thơm lừng khiến em cảm thấy rất đói.

Cả nhà em cùng nhau ăn cơm trong không khí vui vẻ, đầm ấm. Bố em kể cho em nghe những chuyện vui trong ngày, mẹ em hỏi han chuyện học hành của em, còn em gái em thì kể cho em nghe những câu chuyện ở trường.

Sau khi ăn cơm xong, cả nhà em cùng nhau dọn dẹp bàn ăn. Sau đó, bố em bật tivi, cả nhà em cùng nhau xem phim.

Khoảng 9 giờ tối, em gái em đi ngủ. Bố mẹ em ngồi nói chuyện với nhau một lúc rồi cũng đi ngủ. Em ở lại một lúc nữa để xem nốt bộ phim rồi mới đi ngủ.

Cảnh sinh hoạt gia đình em tuy giản dị nhưng lại rất ấm áp, hạnh phúc. Em rất yêu quý những giây phút được quây quần bên gia đình.

Với những hướng dẫn soạn bài Viết Bài Văn Tả Cảnh Sinh Hoạt – Sách Chân Trời Sáng Tạo Ngữ Văn 6 (tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.