Soạn bài Tương tư
Hướng dẫn Soạn bài Tương tư chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Phần đọc – hiểu văn bản
Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
+ Bộc bạch chân thành nỗi nhớ: “ngồi nhớ”, “chín nhớ mười mong” (thành ngữ).
+ Nỗi nhớ ngự trị tự nhiên, da diết, trở thành “bệnh tương tư”: so sánh “bệnh tương tư” của mình với “bệnh gió mưa” của giời, giãi bày “tương tư thức mấy đêm rồi”.
+ Sự chờ mong triền miên, khắc khoải: “Ngày qua ngày …/…thành cây lá vàng”.
+ “Cớ sao bên ấy… bên này?”: trách cô gái không chủ động tìm đến với mình.
+ “Nhưng đây cách …/…mà tình xa xôi”: kể lể về nghịch lý trong mối tình của mình, đó là khoảng cách tình cảm xa xôi giữa hai người dù khoảng cách địa lý thật gần gũi.
+ “Tương tư…/ Biết cho ai, hỏi ai người biết cho”: trách than cô gái chẳng hay biết nỗi nhung nhớ và tình cảm chân thành của mình.
– Khát khao gắn bó lâu dài, niềm mong ngóng vừa thiết tha vừa vô vọng:
+ Hi vọng được gặp gỡ, được thành đôi nhưng chỉ nung nấu trong vô vọng, thầm lặng: “Bao giờ bến mới gặp đò/ Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?”
+ Khát khao được nên duyên vợ chồng trong sự gắn bó lâu dài: hình ảnh “giầu”, “cau” (trong 4 câu cuối) là biểu tượng cho phong tục cưới xin ở nước ta.
Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
+ Lối so sánh ví von: sử dụng biện pháp hoán dụ: thôn Đoài (chỉ chàng trai) – thôn Đông (chỉ cô gái), ẩn dụ (“bến”, “đò”, “hoa khuê các”, “bướm giang hồ”), nhân hóa (“Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?”).
+ Sử dụng lối nói sóng đôi, tương đồng: “Gió mưa…/…của tôi yêu nàng”.
+ Dùng nhiều câu hỏi tu từ.
+ Lối nói giãi bày, bộc bạch thường thấy trong ca dao yêu thương tình nghĩa.
– Giọng điệu thơ: chủ đạo là giọng chân thành, trầm lắng, vô vọng.
Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, mang đậm cách biểu đạt và bày tỏ bóng gió, xa xôi trong tình yêu của người dân quê Bắc Bộ Việt Nam.
– Tình cảm, cảm xúc chân thành, tế nhị, kín đáo.
– Thể loại thơ dân tộc: lục bát.
– Hình ảnh mộc mạc, đậm chất làng Việt: thôn Đoài, thôn Đông, trầu, cau.
– Lối so sánh, ví von và cách bày tỏ tình cảm đậm đà phong vị ca dao dân ca.
Với những hướng dẫn Soạn bài Tương tư chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.