Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận

Hướng dẫn Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Phần 1 – Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận  

Mục đích

   – Giúp ta có những hiểu biết khái quát, chính xác và sâu sắc về văn bản gốc.

   – Tích lũy tư liệu và kiến thức cần thiết làm tài liệu.

   – Học tập cách tư duy và diễn đạt trong văn nghị luận.

   – Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu, tiếp nhận văn bản và tóm tắt văn bản nghị luận.

Yêu cầu

   – Phản ánh trung thành các tư tưởng, luận điểm của văn bản gốc.

   – Diễn đạt ngắn gọn, súc tích, loại bỏ những thông tin không phù hợp với mục đích tóm tắt.

Phần 2 – Cách tóm tắt văn bản nghị luận

Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

   – Vấn đề được đem ra bàn bạc là luân lí xã hội ở nước ta → Dựa vào nhan đề và các câu chủ đề của các đoạn.

Câu 2 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Viết bài văn nghị luận này, nhà chí sĩ Phan Châu Trinh nhằm thể hiện dũng khí của một người yêu nước: đề cao tư tưởng tiến bộ, vạch trần thực tại đen tối của xã hội, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước.

Phần mở đầu và đặc biệt là phần kết luận của bài văn cũng như các ý khái quát của phần thân bài thể hiện rõ nhất điều ấy.

Câu 3 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Để dẫn người đọc đến mục đích ấy, tác giả trình bày ba luận điểm lớn:

   – Luận điểm 1: Nước ta chưa có luân lí xã hội → thể hiện ở câu: Xã hội luân lí… dốt nát hơn nhiều.

   – Luận điểm 2: Thực trạng và nguyên nhân nước ta không có luân lí xã hội → thể hiện ở câu: cái xã hội chủ nghĩa bên Âu… là gì.

   – Luận điểm 3: Phương hướng đem lại luân lí xã hội cho nước nhà → thể hiện ở câu: mà muốn có đoàn thể… dân Việt Nam này.

Câu 4 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Hệ thống luận cứ phục vụ cho các luận điểm:

Luận điểm 1: 

   – So với quốc gia luân lí, người mình dốt nát hơn nhiều.

   – Tiếng “bè bạn” không thể thay cho luân lí, chủ ý bình thiên hạ cũng mất từ lâu.

Luận điểm 2:  

   – Thực trạng nước ta không có ý thức nghĩa vụ giữa người với người, không có đoàn thể.

   – Vua quan phản động, phá tan đoàn thể, thi hành ngu dân để vơ vét bóc lột.

   – Bọn người xấu đua nhau buôn quan bán tước, chạy theo danh lợi.

   – Dân không biết đoàn thể, không biết bình luận, đấu tranh.

Luận điểm 3: 

   – Cần xây dựng đoàn thể, truyền bá chủ nghĩa xã hội.

Câu 5+6 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Nước ta tuyệt nhiên không có và không biết đến luân lí xã hội. Trong khi đó, luân lí xã hội như ý thức nghĩa vụ giữa người với người và tổ chức đoàn thể đã rất thịnh hành ở châu Âu. Ở nước ta, ai bị kẻ mạnh lấy quyền lực đè nén, người xung quanh cũng mặc kệ thì ở châu Âu, ở Pháp họ đấu tranh đòi công bằng cho kì được. Nguyên nhân khiến nước ta không có luân lí xã hội là bọn vua quan phản động tìm cách phá đoàn thể, thực hiện ngu dân để lo thân mình; thói chạy theo quyền tước trở thành xu thế của xã hội; dân ta ngu dốt không biết lên tiếng đấu tranh. Chỉ có cách truyền bá chủ nghĩa xã hội, gây dựng đoàn thể mới giúp nước ta thoát khỏi thực trạng này.

Luyện tập

Câu 1 (trang 118 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Căn cứ vào nhan đề và phần mở đầu đã cho thấy xác định chủ đề nghị luận của văn bản: 

a) Sự đa dạng và thống nhất của đất nước In-đô-nê-xi-a.

b) Thành tự của Xuân Diệu trong lĩnh vực nhà nghiên cứu, phê bình văn học.

Câu 2 (trang 119 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

a)

   – Vấn đề nghị luận: Sự lãng phí nước sạch.

   – Mục đích nghị luận: Nhắc nhở mọi người ý thức tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước quý giá.

b) Các luận điểm:

   – Nước là nguồn tài sản quý thường bị huỷ hoại, lãng phí nhiều nhất

   – Dân số tăng, nguồn nước cung cấp sẽ không đáp ứng được nhu cầu

   – Một số quốc gia hiện nay đang thiếu nước, có sự tranh chấp về nguồn nước, tình trạng ô nhiễm nước ngày càng trầm trọng.

c) Tóm tắt bằng 3 câu:

Nước ngọt là thứ tài sản thiên nhiên ban tặng mà không phải quốc gia nào cũng có. Với tốc độ gia tăng dân số và phát triển công nghiệp như hiện nay thì nguồn nước ngày càng trở nên cạn kiệt và bị ô nhiễm nặng nề. Hãy tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước ngọt quí giá cho hôm nay và mai sau.

Với những hướng dẫn Soạn bài Tóm tắt văn bản nghị luận chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.