Soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội- Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội-Ngữ văn lớp 8 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

I. Từ ngữ địa phương

– Bắp và bẹ ở đây ở đều có nghĩa là “ngô”. Trong ba từ bắp, bẹ, ngô, từ nào là từ địa phương, từ nào được sử dụng trong toàn dân?

– Bắp và từ bẹ đều là từ ngữ địa phương. Từ ngô là từ ngữ toàn dân.

II. Biệt ngữ xã hội

a, ( trang 57, sgk ngữ văn 8 tập 1 )

Trong đoạn văn này, tác giả sử dụng từ “mẹ” và “mợ” để thể hiện sự thay đổi trong ngôn ngữ và xã hội trước và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Tại sao có chỗ tác giả dùng từ mẹ, có chỗ lại dùng từ mợ?

Trong đoạn văn, khi tác giả nói về quan hệ giữa mẹ và con trai, từ “mẹ” được sử dụng để thể hiện tình cảm thân thiết và yêu thương giữa tác giả và người mẹ. Ngược lại, khi tác giả đề cập đến sự biến đổi xã hội, từ “mợ” được sử dụng để chỉ tầng lớp xã hội trước Cách mạng tháng Tám 1945, nơi mẹ được gọi bằng “mợ.”

Trước Cách mạng tháng Tám 1945, trong tầng lớp xã hội nào ở nước ta, mẹ được gọi bằng mợ, cha được gọi bằng cậu?

Trước Cách mạng tháng Tám 1945, trong tầng lớp xã hội ở nước ta, mẹ thường được gọi bằng “mợ” và cha thường được gọi bằng “cậu.” Điều này thể hiện cách gọi và quan hệ xã hội trước khi có những biến đổi lớn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945.

b, ( trang 57, sgk ngữ văn 8 tập 1 )

 Từ “ngỗng” có nghĩa là điểm hai- hình dạng con ngỗng giống điểm 2

– Điểm yếu, từ “trúng tủ” có nghĩa là ôn trúng những gì mình đã đoán được, làm trúng bài khi thi cử, kiểm tra.

– Đây đều là từ ngữ học sinh hay sử dụng.

III. Sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội

Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý điều gì? Tại sao không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?

Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội, cần chú ý đến đối tượng người đọc. Ngôn ngữ cần phải được chọn sao cho rõ ràng và dễ hiểu đối với độc giả mục tiêu. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội có thể gây hiểu lầm hoặc khó hiểu nếu không được sử dụng đúng cách.

Không nên lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội vì điều này có thể tạo ra sự hạn chế trong việc truyền đạt thông điệp. Một số người có thể không hiểu hoặc hiểu nhầm ý nghĩa của các từ ngữ này, đặc biệt là khi tác phẩm được đọc rộng rãi trong cộng đồng có độ đa dạng văn hóa và xã hội.

Tại sao trong các đoạn văn, thơ sau đây, tác giả vẫn dùng một số từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?

Trong các đoạn văn, thơ trên, tác giả có thể sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội để tạo ra một không khí gần gũi và chân thực với độc giả. Từ ngữ này có thể mang đặc điểm của văn hóa, xã hội địa phương, giúp độc giả cảm nhận được sự gần gũi và thân thuộc với ngữ cảnh mà tác giả muốn mô tả. Đồng thời, việc sử dụng từ ngữ này cũng có thể phản ánh đặc điểm, tính cách, và cái nhìn của nhân vật hoặc tác giả về môi trường xã hội của họ.

IV. Luyện tập

1. ( trang 58, sgk ngữ văn 8 tập 1 )

Từ ngữ địa phương Từ ngữ toàn dân
Má (nam bộ) Mẹ
Bọ (Nghệ Tĩnh) Cha
Mô ( Nghệ Tĩnh) Đâu
Cây viết ( Nam bộ) Cây bút
Trái thơm (Nam bộ) Quả dứa
O ( Hà Tĩnh)
Con tru ( Trung bộ) Con trâu
Heo (nam bộ) Con lợn

2. ( trang 59, sgk ngữ văn 8 tập 1 )

  • “Đỉnh” hoặc “Xịn”

Nghĩa: Tốt, xuất sắc, phong độ.

Ví dụ: Bộ đồ mới của anh ấy quá đỉnh.

  • “Chất”

Nghĩa: Đẳng cấp, phong cách.

Ví dụ: Cô gái ấy có phong cách thời trang rất chất.

3. (trang 59 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

Những trường hợp không nên sử dụng từ ngữ địa phương:

b, Người nói chuyện với mình là người ở địa phương khác

c, Khi phát biểu ý kiến ở trên lớp

d, Khi làm bài tập làm văn

e, Khi viết đơn từ, báo cáo gửi thầy giáo, cô giáo

g, Khi nói chuyện với người nước ngoài biết tiếng Việt

4. (trang 59 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)

“Có bần nhưng có lòng, còn hơn đeo vàng mặc áo.”

“Yêu nhau như cồn, cháy mà không tàn.”

Bầm ơi, có rét không bầm

Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn.

Với những hướng dẫn soạn bài Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội- Ngữ văn lớp 8 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.