Soạn bài Tràng giang

Hướng dẫn Soạn bài Tràng giang chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Phần đọc – hiểu văn bản

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài

Câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài gợi lên một tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến, vừa man mác buồn, vừa tha thiết nhớ thương của nhà thơ trước thiên nhiên sông nước rộng lớn, bao la.

Mối liên hệ giữa bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng Giang được miêu tả bằng những hình ảnh rộng lớn, bao la, vô tận:

  • “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song”

Hai câu thơ mở đầu đã gợi lên một không gian rộng lớn, mênh mông của dòng sông, của sóng nước. Sóng gợn lăn tăn, nối tiếp nhau như những vòng tròn, điệp điệp, không dứt. Con thuyền xuôi mái, trôi nhẹ nhàng trên dòng sông, cũng mang theo một nỗi buồn man mác, vô định.

  • “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng”

Hai câu thơ tiếp theo lại càng gợi lên một nỗi buồn sâu lắng hơn. Thuyền và nước dường như chia lìa, xa cách. Củi khô trôi dạt trên dòng sông, lạc lối giữa muôn trùng sóng nước, cũng gợi lên một nỗi buồn cô đơn, lẻ loi.

  • “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

Hai câu thơ cuối cùng lại càng làm cho nỗi buồn trong lòng tác giả thêm da diết. Cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu càng khiến cho không gian thêm vắng lặng, hoang sơ. Tiếng làng xa vãn chợ chiều cũng như tiếng vọng của một thế giới xa xôi, không còn liên quan gì đến con người.

Trước bức tranh thiên nhiên rộng lớn, bao la, vô tận ấy, tác giả bâng khuâng, nhớ thương, tiếc nuối. Nỗi buồn của tác giả không chỉ là nỗi buồn trước sự trôi chảy của thời gian, mà còn là nỗi buồn trước sự chia lìa, xa cách, trước sự vô định, cô đơn của kiếp người.

Như vậy, câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài đã gợi lên một tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến, vừa man mác buồn, vừa tha thiết nhớ thương của nhà thơ trước thiên nhiên sông nước rộng lớn, bao la. Tâm trạng này được thể hiện rõ nét qua bức tranh thiên nhiên trong bài thơ.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Âm điệu chung của toàn bài thơ Tràng Giang là buồn man mác, sầu não, trầm lắng, phù hợp với tâm trạng bâng khuâng, nhớ thương của nhà thơ trước thiên nhiên sông nước rộng lớn, bao la.

Âm điệu ấy được thể hiện qua việc sử dụng những từ ngữ, hình ảnh mang sắc thái buồn, man mác, sầu não như: “sông dài”, “trời rộng”, “sóng gợn”, “buồn điệp điệp”, “thuyền về nước lại sầu trăm ngả”, “củi một cành khô lạc mấy dòng”, “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu”, “đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”.

Âm điệu ấy còn được thể hiện qua việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật như:

  • Sử dụng điệp ngữ: “sóng gợn”, “buồn điệp điệp”, “thuyền về nước lại sầu trăm ngả”, “củi một cành khô lạc mấy dòng”. Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần tạo nên âm hưởng trầm lắng, da diết, gợi lên nỗi buồn man mác, sầu não trong lòng người đọc.
  • Sử dụng từ láy: “lơ thơ”, “đìu hiu”. Các từ láy gợi lên sự thưa thớt, vắng vẻ, hoang sơ, càng làm cho nỗi buồn trong lòng người đọc thêm da diết, sầu não.
  • Sử dụng nhịp điệu chậm rãi, trầm lắng: Các câu thơ dài, nhịp điệu chậm rãi, trầm lắng cũng góp phần tạo nên âm hưởng buồn man mác, sầu não cho bài thơ.

Âm điệu chung của toàn bài thơ Tràng Giang đã góp phần thể hiện sâu sắc tâm trạng bâng khuâng, nhớ thương, tiếc nuối của nhà thơ trước thiên nhiên sông nước rộng lớn, bao la.

Câu 3 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng Giang đậm màu sắc cổ điển nhưng vẫn gần gũi thân thuộc bởi những lí do sau:

  • Thứ nhất, bức tranh thiên nhiên trong bài thơ được miêu tả bằng những hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ điển:
  • “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” gợi lên hình ảnh sóng nước mênh mông, vô tận, mang nỗi buồn man mác, sầu não.
  • “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả” gợi lên hình ảnh thuyền và nước chia lìa, xa cách, mang nỗi buồn chia ly.
  • “Củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên hình ảnh cành củi khô trôi dạt trên dòng sông, mang nỗi buồn cô đơn, lẻ loi.
  • “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu” gợi lên hình ảnh cồn nhỏ thưa thớt, gió thổi hiu hiu, mang nỗi buồn vắng vẻ, hoang sơ.
  • “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên hình ảnh làng quê yên bình, mang nỗi buồn xao xuyến, nhớ thương.
  • Thứ hai, bức tranh thiên nhiên trong bài thơ được miêu tả bằng những biện pháp nghệ thuật quen thuộc trong thơ cổ điển:
  • Sử dụng điệp ngữ: “sóng gợn”, “buồn điệp điệp”, “thuyền về nước lại sầu trăm ngả”, “củi một cành khô lạc mấy dòng”.
  • Sử dụng từ láy: “lơ thơ”, “đìu hiu”.
  • Sử dụng phép đối: “thuyền về nước lại” – “củi một cành khô”.
  • Thứ ba, bức tranh thiên nhiên trong bài thơ mang những giá trị biểu tượng sâu sắc:
  • “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” gợi lên nỗi buồn man mác, sầu não của con người trước sự trôi chảy của thời gian.
  • “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả” gợi lên nỗi buồn chia ly, xa cách của con người.
  • “Củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên nỗi buồn cô đơn, lẻ loi của con người.
  • “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu” gợi lên nỗi buồn vắng vẻ, hoang sơ của con người.
  • “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên nỗi buồn xao xuyến, nhớ thương của con người.

Bên cạnh những nét cổ điển, bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng Giang vẫn mang những nét gần gũi, thân thuộc với cuộc sống hiện đại. Điều này được thể hiện qua:

  • Những hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ đều là những hình ảnh quen thuộc, gần gũi với cuộc sống của con người Việt Nam:
  • Sông dài, trời rộng, sóng nước, cồn nhỏ, gió đìu hiu, tiếng làng xa… là những hình ảnh quen thuộc, gắn liền với cuộc sống của con người Việt Nam.
  • Những cảm xúc, tâm trạng của con người trước thiên nhiên được thể hiện trong bài thơ cũng là những cảm xúc, tâm trạng quen thuộc của con người:
  • Nỗi buồn man mác, sầu não, cô đơn, lẻ loi, xao xuyến, nhớ thương… là những cảm xúc, tâm trạng mà con người thường cảm nhận khi đứng trước thiên nhiên.

Như vậy, bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng Giang đậm màu sắc cổ điển nhưng vẫn gần gũi thân thuộc bởi những lí do trên.

Câu 4 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Tình yêu thiên nhiên ở bài thơ Tràng Giang có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín

Tình yêu thiên nhiên ở bài thơ Tràng Giang của Huy Cận có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín. Điều này được thể hiện qua những điểm sau:

  • Tình yêu thiên nhiên của Huy Cận là tình yêu thiên nhiên của một người con đất Việt. Nhà thơ yêu thiên nhiên đất nước với những hình ảnh quen thuộc, gần gũi: sông dài, trời rộng, sóng nước, cồn nhỏ, gió đìu hiu, tiếng làng xa…
  • Tình yêu thiên nhiên của Huy Cận là tình yêu thiên nhiên gắn liền với nỗi buồn man mác, sầu não. Nỗi buồn của nhà thơ trước thiên nhiên không chỉ là nỗi buồn của một cá nhân mà còn là nỗi buồn của cả một dân tộc. Nỗi buồn ấy bắt nguồn từ sự mất mát, chia cắt của đất nước.
  • Tình yêu thiên nhiên của Huy Cận là tình yêu thiên nhiên thể hiện khát vọng được hòa nhập, được trở về với cội nguồn. Nhà thơ muốn hòa mình vào thiên nhiên, để được cảm nhận sự bao la, rộng lớn của đất trời. Khát vọng ấy cũng là khát vọng được trở về với quê hương, đất nước.

Cụ thể, trong bài thơ, Huy Cận đã sử dụng những hình ảnh thiên nhiên mang đậm dấu ấn của quê hương Việt Nam như:

  • “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp” gợi lên hình ảnh sóng nước mênh mông, vô tận của sông Hồng, con sông gắn liền với lịch sử, văn hóa của dân tộc Việt Nam.
  • “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu” gợi lên hình ảnh cồn nhỏ thưa thớt, gió thổi hiu hiu của đồng bằng Bắc Bộ.
  • “Tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên hình ảnh làng quê yên bình, thanh bình của Việt Nam.

Những hình ảnh thiên nhiên ấy đã gợi lên trong tâm hồn nhà thơ nỗi buồn man mác, sầu não. Nỗi buồn ấy không chỉ là nỗi buồn của một cá nhân mà còn là nỗi buồn của cả một dân tộc. Nỗi buồn ấy bắt nguồn từ sự mất mát, chia cắt của đất nước.

Huy Cận đã từng chia sẻ rằng: “Tràng Giang là bài thơ của tình yêu quê hương đất nước, của nỗi buồn trước cảnh nước mất nhà tan”. Nỗi buồn của nhà thơ trước thiên nhiên chính là nỗi buồn của một người con đất Việt trước sự mất mát, chia cắt của đất nước.

Cuối cùng, tình yêu thiên nhiên của Huy Cận cũng là tình yêu thiên nhiên thể hiện khát vọng được hòa nhập, được trở về với cội nguồn. Nhà thơ muốn hòa mình vào thiên nhiên, để được cảm nhận sự bao la, rộng lớn của đất trời. Khát vọng ấy cũng là khát vọng được trở về với quê hương, đất nước.

Cụ thể, trong bài thơ, Huy Cận đã sử dụng biện pháp điệp ngữ “sông dài, trời rộng” để nhấn mạnh sự bao la, rộng lớn của thiên nhiên. Nhà thơ muốn hòa mình vào thiên nhiên, để được cảm nhận sự bao la, rộng lớn của đất trời. Khát vọng ấy cũng là khát vọng được trở về với quê hương, đất nước.

Như vậy, tình yêu thiên nhiên ở bài thơ Tràng Giang của Huy Cận có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín. Tình yêu thiên nhiên ấy thể hiện qua tình yêu thiên nhiên của một người con đất Việt, qua nỗi buồn man mác, sầu não trước cảnh nước mất nhà tan và qua khát vọng được hòa nhập, được trở về với cội nguồn.

Câu 5 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Tràng Giang

Thể thơ thất ngôn

Thể thơ thất ngôn là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam, được sử dụng phổ biến trong thơ ca trung đại. Thể thơ này có cấu trúc gồm 7 tiếng mỗi câu, chia làm hai vế: 3 tiếng và 4 tiếng.

Huy Cận sử dụng thể thơ thất ngôn trong bài thơ Tràng Giang để tạo nên nhịp điệu trầm lắng, sâu lắng, phù hợp với tâm trạng bâng khuâng, nhớ thương, tiếc nuối của nhà thơ.

Thuật pháp tương phản

Thuật pháp tương phản là thủ pháp nghệ thuật so sánh hai hay nhiều đối tượng có những nét tương phản nhau để làm nổi bật một nét nào đó.

Trong bài thơ Tràng Giang, Huy Cận sử dụng thủ pháp tương phản để thể hiện nỗi buồn man mác, sầu não của mình.

  • Tương phản giữa không gian rộng lớn và con người nhỏ bé:

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp

Con thuyền xuôi mái nước song song”

Hình ảnh sóng nước mênh mông, vô tận gợi lên cảm giác rộng lớn, bao la của không gian. Con thuyền xuôi mái nhỏ bé, đơn độc giữa dòng sông rộng lớn ấy gợi lên cảm giác nhỏ bé, cô đơn của con người.

  • Tương phản giữa sự trôi chảy của thời gian và sự hữu hạn của kiếp người:

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

Hình ảnh cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cảm giác vắng vẻ, hoang sơ. Tiếng làng xa vãn chợ chiều gợi lên cảm giác về sự trôi chảy của thời gian. Sự tương phản giữa hai hình ảnh này gợi lên cảm giác về sự vô hạn của thời gian và sự hữu hạn của kiếp người.

Các từ láy

Các từ láy là những từ được tạo ra bằng cách láy âm, láy vần, láy cả âm và vần. Các từ láy thường được sử dụng để tạo nên những âm hưởng đặc biệt cho câu thơ, giúp cho câu thơ trở nên giàu nhạc điệu và gợi hình, gợi cảm hơn.

Trong bài thơ Tràng Giang, Huy Cận sử dụng nhiều từ láy để gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của con người.

  • Các từ láy gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên:

“buồn điệp điệp”, “lơ thơ”, “đìu hiu”, “mênh mang”, “triền miên”, “hồn nhiên”

  • Các từ láy gợi lên tâm trạng của con người:

“bâng khuâng”, “sầu trăm ngả”, “lạc mấy dòng”, “mênh mang”, “triền miên”

Các biện pháp tu từ

Bên cạnh thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản và các từ láy, Huy Cận còn sử dụng nhiều biện pháp tu từ khác trong bài thơ Tràng Giang để thể hiện tâm trạng của mình.

  • Biện pháp điệp ngữ:

“sóng gợn”, “buồn điệp điệp”, “thuyền về nước lại”, “củi một cành khô lạc mấy dòng”, “lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu”, “đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

Biện pháp điệp ngữ được sử dụng nhiều lần trong bài thơ để nhấn mạnh những cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ.

  • Biện pháp nhân hóa:

“sóng gợn”

Biện pháp nhân hóa được sử dụng để gợi lên vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của con người.

  • Biện pháp so sánh:

“sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”

Biện pháp so sánh được sử dụng để gợi lên nỗi buồn man mác, sầu não của con người.

Tóm lại, những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Tràng Giang đã góp phần thể hiện thành công tâm trạng bâng khuâng, nhớ thương, tiếc nuối của nhà thơ trước thiên nhiên sông nước rộng lớn, bao la.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Cách cảm nhận không gian và thời gian trong bài thơ Tràng Giang

Cách cảm nhận không gian

Trong bài thơ Tràng Giang, Huy Cận đã thể hiện cách cảm nhận không gian rộng lớn, bao la, vô tận. Không gian ấy được mở rộng theo nhiều chiều, lan tỏa sang đôi bờ.

  • Không gian được mở rộng theo chiều ngang:

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp

Con thuyền xuôi mái nước song song”

Hình ảnh sóng nước mênh mông, vô tận gợi lên cảm giác rộng lớn, bao la của không gian. Con thuyền xuôi mái nhỏ bé, đơn độc giữa dòng sông rộng lớn ấy gợi lên cảm giác nhỏ bé, cô đơn của con người.

  • Không gian được mở rộng theo chiều dọc:

“Thuyền về nước lại sầu trăm ngả

Củi một cành khô lạc mấy dòng”

Hình ảnh thuyền và nước chia lìa, xa cách gợi lên cảm giác về sự vô tận của không gian. Củi khô trôi dạt trên dòng sông, lạc lối giữa muôn trùng sóng nước, cũng gợi lên cảm giác về sự vô tận của không gian.

  • Không gian được mở rộng theo chiều cao:

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu

Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

Hình ảnh cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cảm giác vắng vẻ, hoang sơ. Tiếng làng xa vãn chợ chiều gợi lên cảm giác về sự trôi chảy của thời gian. Sự tương phản giữa hai hình ảnh này gợi lên cảm giác về sự vô hạn của thời gian và sự hữu hạn của kiếp người.

Cách cảm nhận thời gian

Trong bài thơ Tràng Giang, Huy Cận đã thể hiện cách cảm nhận thời gian trôi chảy, vô tận. Thời gian ấy được gợi lên qua những hình ảnh thiên nhiên mang đậm dấu ấn của buổi chiều tà.

  • Thời gian được cảm nhận qua hình ảnh sóng nước:

“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”

Sóng gợn lăn tăn, nối tiếp nhau như những vòng tròn, điệp điệp, không dứt. Cách cảm nhận này gợi lên cảm giác về sự trôi chảy của thời gian.

  • Thời gian được cảm nhận qua hình ảnh cồn nhỏ:

“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu”

Hình ảnh cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cảm giác vắng vẻ, hoang sơ. Cách cảm nhận này cũng gợi lên cảm giác về sự trôi chảy của thời gian.

  • Thời gian được cảm nhận qua hình ảnh tiếng làng xa:

“Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”

Tiếng làng xa vãn chợ chiều gợi lên cảm giác về sự trôi chảy của thời gian. Cách cảm nhận này cũng gợi lên cảm giác về sự hữu hạn của kiếp người.

Điểm đáng chú ý trong cách cảm nhận không gian và thời gian của Huy Cận trong bài thơ Tràng Giang

  • Cách cảm nhận không gian và thời gian của Huy Cận mang đậm màu sắc cổ điển:

Cách cảm nhận không gian và thời gian của Huy Cận trong bài thơ Tràng Giang mang đậm màu sắc cổ điển. Nhà thơ thường sử dụng những hình ảnh, ngôn từ quen thuộc trong thơ ca cổ điển như: sóng gợn, tràng giang, sông dài, trời rộng, cồn nhỏ, gió đìu hiu, tiếng làng xa,…

  • Cách cảm nhận không gian và thời gian của Huy Cận mang đậm dấu ấn tâm trạng:

Cách cảm nhận không gian và thời gian của Huy Cận trong bài thơ Tràng Giang cũng mang đậm dấu ấn tâm trạng. Nhà thơ cảm nhận không gian và thời gian bằng một tâm trạng buồn man mác, sầu não. Nỗi buồn ấy bắt nguồn từ sự mất mát, chia cắt của đất nước.

Tóm lại, cách cảm nhận không gian và thời gian của Huy Cận trong bài thơ Tràng Giang mang đậm màu sắc cổ điển và dấu ấn tâm trạng. Cách cảm nhận ấy đã góp phần thể hiện thành công tâm trạng bâng khuâng, nhớ thương, tiếc nuối của nhà thơ trước thiên nhiên sông nước rộng lớn, bao la.

Câu 2 (trang 30 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):

Câu thơ cuối của bài thơ Tràng Giang:

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

Là một câu thơ giản dị nhưng lại có sức gợi rất lớn. Câu thơ này đã gợi lên trong lòng người đọc nhiều cảm xúc, suy nghĩ.

Thứ nhất, câu thơ này gợi lên nỗi nhớ quê hương của nhà thơ. Nỗi nhớ quê hương ấy được gợi lên bởi hình ảnh khói hoàng hôn. Khói hoàng hôn là một hình ảnh quen thuộc trong thơ ca cổ điển, thường gợi lên nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương. Trong bài thơ Tràng Giang, Huy Cận đã sử dụng hình ảnh khói hoàng hôn để gợi lên nỗi nhớ quê hương của mình. Tuy nhiên, trong câu thơ cuối, nhà thơ lại viết: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Câu thơ này thể hiện nỗi nhớ quê hương của nhà thơ đã trở nên da diết, mãnh liệt đến mức không cần đến hình ảnh khói hoàng hôn cũng khiến nhà thơ nhớ nhà.

Thứ hai, câu thơ này gợi lên nỗi buồn man mác, sầu não của nhà thơ. Nỗi buồn ấy không chỉ là nỗi buồn trước thiên nhiên sông nước rộng lớn, bao la mà còn là nỗi buồn trước cảnh nước mất nhà tan. Trong hoàn cảnh đất nước bị chia cắt, nhà thơ cảm thấy cô đơn, lạc lõng giữa đất trời bao la. Nỗi buồn ấy đã khiến nhà thơ nhớ nhà da diết.

Thứ ba, câu thơ này gợi lên vận động liên tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu:

Giang thượng vân du du,

Giang gian phong lãng lãng.

(Mây trên sông lững lờ trôi,

Gió trên sông hiu hiu thổi)

Hai câu thơ của Thôi Hiệu cũng gợi lên nỗi nhớ quê hương của nhà thơ. Nỗi nhớ ấy được gợi lên bởi hình ảnh mây và gió trên sông. Trong bài thơ Tràng Giang, Huy Cận cũng sử dụng hình ảnh mây và gió trên sông để gợi lên nỗi nhớ quê hương của mình. Tuy nhiên, trong câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ đã sử dụng hình ảnh “không khói hoàng hôn” để thay cho hình ảnh “mây trên sông”. Sự thay đổi này đã làm cho nỗi nhớ quê hương của nhà thơ trở nên da diết, mãnh liệt hơn.

Như vậy, câu thơ cuối của bài thơ Tràng Giang đã gợi lên trong lòng người đọc nhiều cảm xúc, suy nghĩ. Câu thơ này cũng đã góp phần làm cho bài thơ trở nên giàu ý nghĩa hơn.

Với những hướng dẫn Soạn bài Tràng giang chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.