Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp

 Hướng dẫn soạn bài Tổng kết về ngữ pháp – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.

Soạn bài: Tổng kết về ngữ pháp

A – Từ Loại

I – Danh từ, động từ, tính từ

Câu 1: (Trang 30, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Phân loại từ trong các câu sau:

a, Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.

Danh từ: bài thơ, ta, lần, xuống

Động từ: đọc, bỏ

Tính từ: hay

b, Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.

Danh từ: ông, tí

Động từ: thích, nghĩ ngợi

Tính từ: không

c, Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.

Danh từ: cái lăng, làng, phục dịch, gạch, đá, phu hồ

Động từ: xây, gánh, đập, làm

Tính từ: cả, cho

d, Đôi với cháu, thật là đột ngột.

Danh từ: cháu

Động từ: là

Tính từ: đột ngột

e, – Vâng ! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

Danh từ: chúng mình, ông giáo

Động từ: dạy, phải, là, sung sướng

Tính từ: đối

Câu 2: (Trang 130, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Ba cột từ:

Trước Giữa Sau
Những hay bài thơ
Các cái lăng
Một đột ngột tình huống
Rất đọc qua
Hơi phục dịch
Vừa ông giáo
Rất lần
Cả làng
Phải nghĩ ngợi
Hơi đập đá
Quá sung sướng

Cách phân loại:

Danh từ: chỉ sự vật, hiện tượng, khái niệm.

Tính từ: chỉ tính chất, trạng thái của sự vật, hiện tượng.

Động từ: chỉ hoạt động, trạng thái.

Trạng từ: chỉ trạng thái của hoạt động, trạng thái.

Cụ thể:

Những bài thơ hay

“Những” là từ hạn định chỉ số lượng.

“Hay” là tính từ chỉ tính chất.

“Bài thơ” là danh từ chỉ sự vật.

Các cái lăng

“Các” là từ hạn định chỉ số lượng.

“Cái” là từ hạn định chỉ số lượng.

“Lăng” là danh từ chỉ sự vật.

Một tình huống đột ngột

“Một” là từ hạn định chỉ số lượng.

“Tình huống” là danh từ chỉ sự vật.

“Đột ngột” là tính từ chỉ tính chất.

Rất đọc qua

“Rất” là trạng từ chỉ mức độ.

“Đọc” là động từ chỉ hoạt động.

“Qua” là trạng từ chỉ thời gian.

Hơi phục dịch

“Hơi” là trạng từ chỉ mức độ.

“Phục dịch” là động từ chỉ hoạt động.

Vừa ông giáo

“Vừa” là trạng từ chỉ mức độ.

“Ông” là danh từ chỉ người.

“Giáo” là danh từ chỉ người.

Rất lần

“Rất” là trạng từ chỉ mức độ.

“Lần” là danh từ chỉ số lượng.

Cả làng

“Cả” là từ hạn định chỉ số lượng.

“Làng” là danh từ chỉ sự vật.

Phải nghĩ ngợi

“Phải” là trạng từ chỉ mức độ.

“Nghĩ ngợi” là động từ chỉ hoạt động.

Hơi đập đá

“Hơi” là trạng từ chỉ mức độ.

“Đập” là động từ chỉ hoạt động.

“Đá” là danh từ chỉ vật chất.

Quá sung sướng

“Quá” là trạng từ chỉ mức độ.

“Sung sướng” là tính từ chỉ tính chất.

Có một số trường hợp từ có thể mang cả hai chức năng từ loại, ví dụ như:

“Ông giáo” trong câu “Cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó” có thể là danh từ chỉ người hoặc là động từ chỉ hoạt động (dạy học).

“Thế” trong câu “Đôi với cháu, thật là đột ngột” có thể là danh từ chỉ sự vật (một sự việc) hoặc là tính từ chỉ trạng thái (được như vậy).

Khi phân loại từ, cần căn cứ vào nghĩa của từ trong ngữ cảnh cụ thể.

Câu 3: (Trang 131, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Danh từ có thể đứng sau các từ sau:

Từ hạn định chỉ số lượng: các, một, vài, nọ, kia,…

Từ chỉ định: này, ấy, đó,…

Từ chỉ sở hữu: của, nhà, của ông ấy, của bà ấy,…

Từ chỉ lượng: bao nhiêu, bao nhiêu cái, bao nhiêu con,…

Từ chỉ phẩm chất: hay, đẹp, xấu, tốt,…

Từ chỉ trạng thái: đang, đã, sẽ,…

Động từ có thể đứng sau các từ sau:

Từ chỉ hành động: đọc, viết, chạy, nhảy,…

Từ chỉ trạng thái: là, có,…

Từ chỉ quan hệ: với, cho,…

Tính từ có thể đứng sau các từ sau:

Từ chỉ phẩm chất: hay, đẹp, xấu, tốt,…

Từ chỉ trạng thái: đang, đã, sẽ,…

Cụ thể:

Trong bài tập 1:

Danh từ: bài thơ, lăng, tình huống, lần, làng, đá, sung sướng.

Động từ: đọc, phục dịch, nghĩ ngợi, đập.

Tính từ: hay, đột ngột, hơi, vừa, rất, quá.

Trong bài tập 2:

Danh từ: hay, cái, đột ngột, ông, lần, giáo, sung sướng.

Động từ: đọc, phục dịch, nghĩ ngợi, đập.

Tính từ: rất, hơi, vừa.

Lưu ý:

Có một số trường hợp từ có thể mang cả hai chức năng từ loại, ví dụ như:

“Ông giáo” trong câu “Cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó” có thể là danh từ chỉ người hoặc là động từ chỉ hoạt động (dạy học).

“Thế” trong câu “Đôi với cháu, thật là đột ngột” có thể là danh từ chỉ sự vật (một sự việc) hoặc là tính từ chỉ trạng thái (được như vậy).

Khi phân loại từ, cần căn cứ vào nghĩa của từ trong ngữ cảnh cụ thể.

Câu 4: (Trang 131, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

BẢNG TỔNG KẾT VỀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ

Ý nghĩa khái quát của từ loại Khả năng kết hợp Kết hợp về phía trước Kết hợp về phía sau Từ loại
Chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm) Có thể kết hợp với nhiều từ loại Từ hạn định (các, một, vài, nọ, kia,…), từ chỉ định (này, ấy, đó,…), từ chỉ sở hữu (của, nhà, của ông ấy, của bà ấy,…), từ chỉ lượng (bao nhiêu, bao nhiêu cái, bao nhiêu con,…), từ chỉ phẩm chất (hay, đẹp, xấu, tốt,…), từ chỉ trạng thái (đang, đã, sẽ,…),… Động từ, tính từ
Chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật Có thể kết hợp với nhiều từ loại Từ chỉ hành động (đọc, viết, chạy, nhảy,…), từ chỉ trạng thái (là, có,…), từ chỉ quan hệ (với, cho,…),… Danh từ, tính từ
Chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hoạt động, trạng thái Có thể kết hợp với nhiều từ loại Từ chỉ phẩm chất (hay, đẹp, xấu, tốt,…), từ chỉ trạng thái (đang, đã, sẽ,…),… Danh từ, động từ

Lưu ý:

Có một số trường hợp từ có thể mang cả hai chức năng từ loại, ví dụ như:

“Ông giáo” trong câu “Cả làng phục dịch, cả làng gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó” có thể là danh từ chỉ người hoặc là động từ chỉ hoạt động (dạy học).

“Thế” trong câu “Đôi với cháu, thật là đột ngột” có thể là danh từ chỉ sự vật (một sự việc) hoặc là tính từ chỉ trạng thái (được như vậy).

Khi phân loại từ, cần căn cứ vào nghĩa của từ trong ngữ cảnh cụ thể.

Câu 5: (Trang 131, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.

“Nghe gọi” là từ ghép đẳng lập, trong đó “nghe” là động từ, “gọi” là danh từ. Trong câu này, “nghe gọi” được dùng như một cụm động từ, có nghĩa là “nghe thấy tiếng gọi”.

“Giật mình” là động từ. Trong câu này, “giật mình” được dùng như một trạng từ, có nghĩa là “hành động bất ngờ, làm cho người ta giật mình”.

“Tròn mắt nhìn” là cụm động từ, trong đó “tròn mắt” là trạng từ chỉ trạng thái của mắt, “nhìn” là động từ. Trong câu này, “tròn mắt nhìn” được dùng như một cụm động từ, có nghĩa là “hành động nhìn với vẻ ngạc nhiên, sửng sốt”.

“Ngơ ngác” là tính từ. Trong câu này, “ngơ ngác” được dùng như một trạng từ, có nghĩa là “trong trạng thái không hiểu, không biết, không biết phải làm gì”.

“Lạ lùng” là tính từ. Trong câu này, “lạ lùng” được dùng như một trạng từ, có nghĩa là “trong trạng thái không quen thuộc, không hiểu, không biết”.

“Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động” là cụm động từ, trong đó “còn” là từ nối, “anh” là đại từ nhân xưng, “không ghìm nổi xúc động” là cụm động từ. Trong câu này, “còn” có nghĩa là “thêm vào”, “không ghìm nổi xúc động” có nghĩa là “không thể kìm nén được cảm xúc”.

b, Làm khí tượng, Ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.

“Làm khí tượng” là cụm động từ, trong đó “làm” là động từ, “khí tượng” là danh từ. Trong câu này, “làm khí tượng” được dùng như một cụm danh từ, có nghĩa là “nghề làm khí tượng”.

“Ở được cao” là cụm động từ, trong đó “ở” là động từ, “cao” là tính từ. Trong câu này, “ở được cao” được dùng như một cụm động từ, có nghĩa là “có thể sống ở nơi cao”.

“Làm lí tưởng” là cụm động từ, trong đó “làm” là động từ, “lí tưởng” là danh từ. Trong câu này, “làm lí tưởng” được dùng như một cụm động từ, có nghĩa là “đặt làm lí tưởng”.

c, Những băn khoăn ấy làm cho nhà hội hoạ không nhận xét được gì Ở cô con gái ngồi trước mặt đằng kia.

“Những băn khoăn ấy” là cụm danh từ, trong đó “những” là từ chỉ lượng, “băn khoăn” là danh từ. Trong câu này, “những băn khoăn ấy” được dùng như một chủ ngữ, chỉ những băn khoăn của nhà hội hoạ.

“Nhà hội hoạ” là danh từ. Trong câu này, “nhà hội hoạ” được dùng như một chủ ngữ, chỉ người làm nghề hội hoạ.

“Không nhận xét được gì” là cụm động từ, trong đó “không” là phó từ phủ định, “nhận xét” là động từ, “được” là trợ động từ. Trong câu này, “không nhận xét được gì” được dùng như một cụm động từ, có nghĩa là “không thể nói gì về”.

“Ở cô con gái ngồi trước mặt đằng kia” là cụm giới từ, trong đó “ở” là giới từ, “cô con gái” là danh từ, “ngồi trước mặt đằng kia” là cụm trạng từ. Trong câu này, “ở cô con gái ngồi trước mặt đằng kia” được dùng như một trạng ngữ, chỉ nơi chốn của hành động “không nhận xét”.

Như vậy, trong các đoạn trích trên, các từ in đậm vốn thuộc các từ loại khác nhau, nhưng khi được dùng trong ngữ cảnh cụ thể, chúng có thể được chuyển sang các từ loại khác. Sự chuyển đổi này là hoàn toàn hợp lí và không làm thay đổi nghĩa của câu.

II – Các từ loại khác

Câu 1: (Trang 132, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

BẢNG TỔNG KẾT VỀ CÁC TỪ LOẠI KHÁC (NGOÀI BA TỪ LOẠI CHÍNH)

Từ loại Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7
Số từ một nhiều một một chỉ bao nhiêu bao giờ
Đại từ ấy tôi tôi anh tuân con
Lượng từ không bao nhiêu bằng lăng chỉ còn chưa lần ấy
Chỉ từ cuộc hoa trời quê bên kia việc
Phó từ chỉ nhưng đã chỉ bao giờ chưa lạ
Quan hệ từ trong bây giờ ơi hẳn
Trợ từ đã
Tình thái từ rồi
Thán từ ơi

Câu 2: Tìm những từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo câu nghi vấn. Cho biết các từ ấy thuộc từ loại nào.

Những từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo câu nghi vấn thuộc các từ loại sau:

Câu hỏi từ: Ai, gì, bao nhiêu, khi nào, ở đâu, sao, thế nào,…

Từ nghi vấn: ư, hả, hở,…

Cụ thể:

Câu hỏi từ:

Ai: Ai là người chiến thắng?

Gì: Cái gì đang xảy ra?

Bao nhiêu: Bao nhiêu người tham gia?

Khi nào: Khi nào cuộc thi bắt đầu?

Ở đâu: Cuộc thi diễn ra ở đâu?

Sao: Sao anh lại buồn thế?

Thế nào: Tình hình hiện nay thế nào?

Từ nghi vấn:

Ư: Anh đi đâu vậy ư?

Hả: Cậu có muốn đi chơi không hả?

Hở: Con có muốn ăn kẹo không hở?

Các từ này được dùng để tạo ra câu nghi vấn, thể hiện sự chưa biết, chưa hiểu của người nói đối với sự việc, hiện tượng được nói đến trong câu.

B – Cụm Từ

Câu 1: (Trang 133, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Những điều kỳ lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được Ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.

Phần trung tâm của cụm danh từ “những ảnh hưởng quốc tế là “ảnh hưởng”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm danh từ:

Được xác định bởi từ hạn định “những”.

Có thể kết hợp với từ chỉ lượng “cả”.

Phần trung tâm của cụm danh từ “cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được Ở Người” là “cái gốc văn hoá dân tộc”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm danh từ:

Được xác định bởi từ hạn định “cái” và từ chỉ lượng “không gì lay chuyển được”.

Có thể kết hợp với từ chỉ lượng “rất”.

Phần trung tâm của cụm danh từ “một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại” là “nhân cách”, “lối sống”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm danh từ:

Được xác định bởi từ chỉ phẩm chất “rất”.

Có thể kết hợp với từ chỉ lượng “một”.

b, Ông khoe những ngày khởi nghĩa dồn dập ở làng.

Phần trung tâm của cụm danh từ “những ngày khởi nghĩa dồn dập ở làng” là “ngày khởi nghĩa”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm danh từ:

Được xác định bởi từ hạn định “những”.

Có thể kết hợp với từ chỉ lượng “dồn dập”.

c, Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tăn cư lên ấy vẫn dõi theo.

Phần trung tâm của cụm danh từ “tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tăn cư lên ấy” là “tiếng cười nói”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm danh từ:

Được xác định bởi từ hạn định “tiếng”.

Có thể kết hợp với từ chỉ trạng thái “xôn xao”.

Tóm lại, phần trung tâm của một cụm danh từ là những từ hoặc cụm từ có thể được coi là tên gọi của sự vật, hiện tượng, khái niệm được nói đến trong câu. Phần trung tâm của cụm danh từ có thể được xác định bởi các dấu hiệu như:

Được xác định bởi từ hạn định (những, cái, một, …)

Có thể kết hợp với từ chỉ lượng (bao nhiêu, rất, …)

Có thể kết hợp với từ chỉ phẩm chất (rất, …)

Có thể kết hợp với từ chỉ trạng thái (đang, đã, …)

Các dấu hiệu này không phải lúc nào cũng xuất hiện đầy đủ trong một cụm danh từ, nhưng nếu xuất hiện, chúng sẽ giúp ta xác định được phần trung tâm của cụm danh từ một cách dễ dàng.

Câu 2: (Trang 133, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh.

Phần trung tâm của cụm động từ “đã đến gần anh” là “đến”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ:

Được xác định bởi từ chỉ thời gian “vừa lúc ấy”.

Có thể kết hợp với từ chỉ trạng thái “gan”.

Phần trung tâm của cụm động từ “sẽ chạy xô vào lòng anh” là “chạy”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ:

Được xác định bởi từ chỉ trạng thái “xô”.

Có thể kết hợp với từ chỉ nơi chốn “lòng anh”.

Phần trung tâm của cụm động từ “sẽ ôm chặt lấy cổ anh” là “ôm”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ:

Được xác định bởi từ chỉ trạng thái “chặt”.

Có thể kết hợp với từ chỉ nơi chốn “cô anh”.

b, Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính…

Phần trung tâm của cụm động từ “vừa lên cải chính” là “lên”.

Dấu hiệu cho biết đó là cụm động từ:

Được xác định bởi từ chỉ thời gian “vừa”.

Có thể kết hợp với từ chỉ hành động “cải chính”.

Tóm lại, phần trung tâm của một cụm động từ là những từ hoặc cụm từ có thể được coi là tên gọi của hành động được nói đến trong câu. Phần trung tâm của cụm động từ có thể được xác định bởi các dấu hiệu như:

Được xác định bởi từ chỉ thời gian (vừa, đã, đang,…)

Có thể kết hợp với từ chỉ trạng thái (chậm rãi, nhanh chóng,…)

Có thể kết hợp với từ chỉ nơi chốn (vào, ra, lên, xuống,…)

Có thể kết hợp với từ chỉ hướng (sang, về, tới,…)

Có thể kết hợp với từ chỉ đối tượng (mình, anh, cô,…)

Các dấu hiệu này không phải lúc nào cũng xuất hiện đầy đủ trong một cụm động từ, nhưng nếu xuất hiện, chúng sẽ giúp ta xác định được phần trung tâm của cụm động từ một cách dễ dàng.

Câu 3: (TRang 133, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được Ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.

Phần trung tâm của cụm từ “những ảnh hưởng quốc tế” là “ảnh hưởng”.

Yếu tố phụ:

Từ hạn định “những”.

Phần trung tâm của cụm từ “cái gốc văn hoá dân tộc” là “gốc văn hoá dân tộc”.

Yếu tố phụ:

Từ chỉ phẩm chất “không gì lay chuyển được”.

Phần trung tâm của cụm từ “một nhân cách rất Việt Nam” là “nhân cách”.

Yếu tố phụ:

Từ chỉ phẩm chất “rất Việt Nam”.

Phần trung tâm của cụm từ “một lối sống rất bình dị” là “lối sống”.

Yếu tố phụ:

Từ chỉ phẩm chất “rất bình dị”.

b, Những khi biết rằng cái sắp tới sẽ không êm ả thì chị tỏ ra bình tĩnh đêh phát bực.

Phần trung tâm của cụm từ “những khi” là “khi”.

Yếu tố phụ:

Từ chỉ lượng “những”.

Phần trung tâm của cụm từ “chị tỏ ra bình tĩnh” là “tỏ ra bình tĩnh”.

Yếu tố phụ:

Từ chỉ trạng thái “đêh phát bực”.

c, Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.

Phần trung tâm của cụm từ “lời gửi” là “lời”.

Yếu tố phụ:

Từ chỉ chủ thể “của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi”.

Từ chỉ đối tượng “cho nhân loại”.

Phần trung tâm của cụm từ “phức tạp hơn” là “phức tạp”.

Yếu tố phụ:

Từ chỉ so sánh “hơn”.

Phần trung tâm của cụm từ “phong phú và sâu sắc hơn” là “phong phú”.

Yếu tố phụ:

Từ chỉ so sánh “hơn”.

Từ chỉ phẩm chất “sâu sắc”.

Tóm lại, phần trung tâm của một cụm từ là những từ hoặc cụm từ có thể được coi là tên gọi của sự vật, hiện tượng, khái niệm được nói đến trong câu. Phần trung tâm của cụm từ có thể được xác định bởi các dấu hiệu như:

Được xác định bởi từ hạn định (những, cái, một, …)

Có thể kết hợp với từ chỉ lượng (bao nhiêu, rất, …)

Có thể kết hợp với từ chỉ phẩm chất (rất, …)

Có thể kết hợp với từ chỉ trạng thái (đang, đã, …)

Yếu tố phụ của cụm từ là những từ hoặc cụm từ đi kèm với phần trung tâm để bổ sung, làm rõ nghĩa của phần trung tâm.

Với những hướng dẫn soạn bài Tổng kết về ngữ pháp – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.