Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)

Hướng dẫn soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.

C – Thành Phần Câu

I – Thành phần chính và thành phần phụ

Câu 1: (Trang 145, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có trong một câu, có ý nghĩa quan trọng đối với việc thể hiện nội dung của câu.

Chủ ngữ là thành phần xác định được hành động, trạng thái, tính chất của câu. Chủ ngữ có thể do danh từ, đại từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đảm nhiệm.

Dấu hiệu nhận biết chủ ngữ:

* Chủ ngữ thường đứng ở đầu câu hoặc sau động từ “là”.

* Chủ ngữ có thể được thay thế bằng đại từ nhân xưng.

* Chủ ngữ có thể được tách ra khỏi câu bằng dấu phẩy.

Vị ngữ là thành phần trả lời cho câu hỏi “là gì? làm gì? như thế nào?”. Vị ngữ có thể do danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đảm nhiệm.

Dấu hiệu nhận biết vị ngữ:

* Vị ngữ thường đứng sau chủ ngữ.

* Vị ngữ có thể được thay thế bằng đại từ chỉ định.

* Vị ngữ có thể được tách ra khỏi câu bằng dấu phẩy.

 

Các thành phần phụ của câu là những thành phần không bắt buộc phải có trong một câu, có ý nghĩa bổ sung cho các thành phần chính.

Trạng ngữ là thành phần phụ bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, cách thức,… của sự việc được nói đến trong câu. Trạng ngữ thường do trạng từ, cụm trạng từ đảm nhiệm.

Dấu hiệu nhận biết trạng ngữ:

* Trạng ngữ thường đứng ở đầu hoặc cuối câu.

* Trạng ngữ có thể được tách ra khỏi câu bằng dấu phẩy.

Tân ngữ là thành phần phụ bổ sung thông tin về đối tượng của hoạt động, trạng thái được nói đến trong câu. Tân ngữ thường do danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đảm nhiệm.

Dấu hiệu nhận biết tân ngữ:

* Tân ngữ thường đứng sau động từ.

* Tân ngữ có thể được thay thế bằng đại từ nhân xưng hoặc đại từ chỉ định.

Bổ ngữ là thành phần phụ bổ sung thông tin về mức độ, tính chất, số lượng,… của sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu. Bổ ngữ thường do tính từ, cụm tính từ, trạng từ, cụm trạng từ đảm nhiệm.

Dấu hiệu nhận biết bổ ngữ:

* Bổ ngữ thường đứng sau danh từ, động từ, tính từ.

* Bổ ngữ có thể được thay thế bằng đại từ chỉ định.

Khởi ngữ là thành phần phụ đứng ở đầu câu, nêu lên chủ đề của câu hoặc nêu lên một ý mới, một nhận xét, đánh giá,… về sự việc được nói đến trong câu. Khởi ngữ thường do danh từ, động từ, tính từ, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ đảm nhiệm.

Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ:

* Khởi ngữ thường đứng ở đầu câu.

* Khởi ngữ có thể được tách ra khỏi câu bằng dấu phẩy.

Trong thực tế, có những câu không có đủ các thành phần chính, hoặc có cả thành phần chính và thành phần phụ. Ví dụ:

Câu chỉ có thành phần chính:

Câu đơn:

Câu có chủ ngữ và vị ngữ:
Trời nắng.

Câu có chủ ngữ và trạng ngữ:
Trời nắng ở đây.

Câu ghép:

Câu ghép có hai vế:
**Trời nắng **nhưng mưa.

Câu ghép có nhiều vế:
**Trời nắng **nhưng **mưa và sấm sét.

Câu có đủ thành phần chính và thành phần phụ:
Chiếc xe màu đỏ đang chạy trên đường.

Câu có cả thành phần chính và thành phần phụ:
Cô giáo rất yêu trẻ.

Câu 2: (Trang 145, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Đôi càng tôi mẫm bóng.

Chủ ngữ: Đôi càng tôi

Vị ngữ: mẫm bóng

Câu này chỉ có hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ là danh từ chỉ bộ phận cơ thể của con dế, vị ngữ là tính từ chỉ trạng thái của đôi càng.

b, Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đĩ vào lớp.

Chủ ngữ: Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi

Vị ngữ: mây người học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đĩ vào lớp

Câu này có hai vế, mỗi vế có hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ.

Vế 1: Chủ ngữ là trạng ngữ chỉ thời gian, vị ngữ là động từ chỉ hành động.

Vế 2: Chủ ngữ là cụm danh từ chỉ số lượng người, vị ngữ là cụm động từ chỉ hành động.

c, Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác…

Chủ ngữ: Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc

Vị ngữ: nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác…

Câu này có hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ là cụm danh từ, vị ngữ là cụm động từ chỉ hành động.

Ngoài ra, câu này còn có các thành phần phụ như sau:

Trạng ngữ chỉ thời gian: Còn

Bổ ngữ: bằng thuỷ tinh tráng bạc

Bổ ngữ là cụm danh từ bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ, chỉ chất liệu làm nên tấm gương.

II – Thành phần biệt lập

Câu 1: (Trang 145, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các thành phần biệt lập của câu

Thành phần cảm thán dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói hoặc người viết.

Dấu hiệu nhận biết:

* Thường được đặt ở đầu câu hoặc cuối câu, sau dấu chấm than.

* Có thể được tách ra khỏi câu bằng dấu phẩy.

Thành phần gọi – đáp dùng để gọi hoặc đáp lại lời gọi.

Dấu hiệu nhận biết:

* Thường được đặt ở đầu câu hoặc cuối câu, sau dấu chấm than hoặc dấu chấm phẩy.

* Có thể được tách ra khỏi câu bằng dấu phẩy.

Thành phần tình thái dùng để biểu thị thái độ, tình cảm của người nói hoặc người viết đối với sự việc được nói đến trong câu.

Dấu hiệu nhận biết:

* Thường được đặt ở đầu câu hoặc cuối câu, sau dấu phẩy.

* Có thể được tách ra khỏi câu bằng dấu phẩy.

Thành phần phụ chú dùng để giải thích, bổ sung thêm thông tin cho một thành phần khác trong câu.

Dấu hiệu nhận biết:

* Thường được đặt ở trong câu, sau dấu phẩy hoặc dấu ngoặc đơn.

Câu 2: (Trang 145, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các từ ngữ in đậm trong các đoạn trích

Có lẽ, bởi vì, bởi vì, nghĩa là là các thành phần tình thái của câu, dùng để biểu thị thái độ, tình cảm của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

thì là thành phần tình thái của câu, dùng để biểu thị thái độ, tình cảm của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

:, ,,,… là các thành phần phụ chú của câu, dùng để giải thích, bổ sung thêm thông tin cho danh từ “cây dừa”.

khẽ nói, cau mặt, gắt rằng là các thành phần gọi – đáp của câu, dùng để gọi hoặc đáp lại lời gọi.

ơi là thành phần gọi – đáp của câu, dùng để gọi.

Tóm lại:

Các thành phần biệt lập của câu không tham gia vào việc cấu tạo ý nghĩa của câu, nhưng có ý nghĩa biểu cảm, nhấn mạnh, bổ sung cho câu.

Các thành phần biệt lập thường được đặt ở đầu hoặc cuối câu, sau dấu phẩy hoặc dấu chấm than.

D – Các Kiểu Câu

I – Câu đơn

Câu 1: (Trang 146, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.

Chủ ngữ: nghệ sĩ

Vị ngữ: không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ

b, Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.

Chủ ngữ: lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi

Vị ngữ: phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn

c, Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.

Chủ ngữ: nghệ thuật

Vị ngữ: là tiếng nói của tình cảm

d, Tác phẩm vừa là kết tinh của tầm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.

Chủ ngữ: tác phẩm

Vị ngữ: vừa là kết tinh của tầm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng

e, Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.} Anh thứ sáu và cũng tên Sáu.

Chủ ngữ: lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh, anh thứ sáu

Vị ngữ: chưa đầy một tuổi, cũng tên Sáu

Câu 2: (Trang 147, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

a, Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra, tưởng chừng như không cất lên được… Có tiếng nói léo xéo Ở gian trên. Tiếng mụ chủ… Mụ nói cái gì vậy ? Mụ nói cái gì mà lào xào thê’? Trống ngực ông lão đập thình thịch.

Câu đặc biệt: Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra, tưởng chừng như không cất lên được…

b, Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên.

Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi ! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu.**

Câu đặc biệt: Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi !

c, Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đầy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố ‘[…}. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu…

Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thật xa… Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi…

Câu đặc biệt: Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.

Kết luận:

Câu đơn là câu chỉ có một chủ ngữ và một vị ngữ.

Câu đặc biệt là câu chỉ có một thành phần chính là chủ ngữ hoặc vị ngữ.

Trong các đoạn trích trên, có một số câu chỉ có một thành phần chính là chủ ngữ hoặc vị ngữ, nhưng không phải tất cả các câu đó đều là câu đặc biệt.

Cụ thể, câu “Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhũn ra, tưởng chừng như không cất lên được…” là câu đặc biệt vì câu này chỉ có một thành phần chính là vị ngữ.

Câu “Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi !” cũng là câu đặc biệt vì câu này chỉ có một thành phần chính là chủ ngữ.

Câu “Chao ôi, có thể là tất cả

II – Câu ghép
Câu 1: (Trang 147, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Câu ghép trong các đoạn trích:

a, Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn Ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.

Câu ghép: Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.

Quan hệ về nghĩa giữa các vế: Tương phản

b, Tôi lửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng, vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tôi tiêm cho Nho. Nho lim dim mắt, dễ chịu…

Câu ghép: Bông băng trắng, vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.

Quan hệ về nghĩa giữa các vế: Tiếp nối

c, Ông lão vừa nói vừa chăm chăm nhìn vào cái bộ mặt 11 xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. Ông thấy cái lăng ây một phần như có ông.

Câu ghép: Ông lão vừa nói vừa chăm chăm nhìn vào cái bộ mặt 11 xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng.

Quan hệ về nghĩa giữa các vế: Nguyên nhân – kết quả

d, Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây.

Câu ghép: Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt.

Quan hệ về nghĩa giữa các vế: Tương phản

e, Ô / Cô còn quên chiếc mùi soa đây này ! Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. ĐỔ người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn kẹp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.

Câu ghép: Ô / Cô còn quên chiếc mùi soa đây này ! Anh thanh niên vừa vào, kêu lên.

Quan hệ về nghĩa giữa các vế: Thêm trạng thái

Câu 2: (Trang 148, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được ở bài tập 1:

Số thứ tự Câu ghép Kiểu quan hệ về nghĩa
1 Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Tương phản
2 Bông băng trắng, vết thương không sâu lắm, vào phần mềm. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng. Tiếp nối
3 Ông lão vừa nói vừa chăm chăm nhìn vào cái bộ mặt 11 xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. Nguyên nhân – kết quả
4 Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt. Tương phản
5 Ô / Cô còn quên chiếc mùi soa đây này ! Anh thanh niên vừa vào, kêu lên. Thêm trạng thái

Kết luận:

Trong các đoạn trích trên, có 5 câu ghép được tìm thấy. Các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong các câu ghép này bao gồm: tương phản, tiếp nối, nguyên nhân – kết quả, tương phản và thêm trạng thái.

Câu 3: (Trang 148, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
a, Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi.

Quan hệ giữa hai vế trong câu ghép này là tương phản. Vế thứ nhất nêu lên mong muốn của anh, vế thứ hai nêu lên sự thực trái ngược với mong muốn đó.

b, Ông xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to.

Quan hệ giữa hai vế trong câu ghép này là thêm trạng thái. Vế thứ nhất nêu lên hành động của ông, vế thứ hai nêu lên hành động của cô.

c, Giá mà, anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa !

Quan hệ giữa hai vế trong câu ghép này là nhượng bộ. Vế thứ nhất nêu lên một điều không có thật, vế thứ hai nêu lên một điều có thể xảy ra nếu điều không có thật đó xảy ra.

Câu 4: (Trang 149, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập.

Kiểu quan hệ nguyên nhân:

Vì quả bom tung lên và nổ trên không nên hầm của Nho bị sập.

Kiểu quan hệ điều kiện:

Nếu quả bom không tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho sẽ không bị sập.

Kiểu quan hệ tương phản:

Quả bom tung lên và nổ trên không, nhưng hầm của Nho không bị sập.

Kiểu quan hệ nhượng bộ:

Dù quả bom tung lên và nổ trên không, nhưng hầm của Nho vẫn không bị sập.

Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập.

Kiểu quan hệ nguyên nhân:

Do quả bom nổ khá gần nên hầm của Nho không bị sập.

Kiểu quan hệ điều kiện:

Nếu quả bom không nổ khá gần thì hầm của Nho sẽ bị sập.

Kiểu quan hệ tương phản:

Quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho không bị sập.

Kiểu quan hệ nhượng bộ:

Dù quả bom nổ khá gần, nhưng hầm của Nho vẫn không bị sập.

Trên đây là những câu ghép được tạo ra từ các cặp câu đơn đã cho. Các câu ghép này đều thể hiện đúng kiểu quan hệ về nghĩa mà đề bài yêu cầu.

III – Biến đổi câu

Câu 1: (Trang 149, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Câu rút gọn trong đoạn trích:

Câu rút gọn chủ ngữ:

Quen rồi. (Từ “một ngày” được rút gọn thành “Quen rồi”.)

Câu rút gọn vị ngữ:

Một ngày chúng tôi phá bom đêh năm lần. (Từ “phá bom” được rút gọn thành “phá bom đêh năm lần”.)

Câu 2: (Trang 149, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Câu a:

Câu “Và làm việc có khỉ suốt đêm” vốn là một bộ phận của câu “Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn”.

Câu b:

Câu “Thường xuyên” vốn là một bộ phận của câu “Thế là tôi lại ra đường luôn”.

Câu c:

Câu “Một dấu hiệu chẳng lành” vốn là một bộ phận của câu “Vỏ quả bom nóng”.

Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?

Tác giả tách câu như vậy để nhấn mạnh ý nghĩa của câu, tạo nhịp điệu cho câu văn.

Câu 3: (Trang 149, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Biến đổi các câu sau đây thành câu bị động:

a, Người thợ thủ công Việt Nam làm ra đồ gốm khá sớm.

Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm.

b, Tại khúc sông này tỉnh ta sẽ bắc một cây cầu lớn.

Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc tại khúc sông này.

c, Người ta đã dựng lên những ngôi đền ấy từ hàng trăm năm trước.

Những ngôi đền ấy đã được dựng lên từ hàng trăm năm trước.

Câu bị động là câu có chủ ngữ là người hoặc vật được tác động bởi hành động của một chủ ngữ khác. Để biến đổi câu chủ động thành câu bị động, ta cần thực hiện các bước sau:

Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu chủ động.

Xác định động từ của câu.

Thay đổi vị trí của chủ ngữ và vị ngữ.

Thêm trợ động từ “được” hoặc “bị” trước vị ngữ.

Thay đổi thì, thể và số của động từ cho phù hợp.

IV – Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau

Câu 1: (Trang 150, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Câu nghi vấn trong đoạn trích:

Ba con, sao con không nhận ?

Sao con biết là không phải ?

Câu nghi vấn là câu dùng để hỏi. Tuy nhiên, trong đoạn trích trên, hai câu này không được dùng để hỏi mà được dùng để thể hiện sự ngạc nhiên, thắc mắc của bà ngoại và bé Thu.

Câu 2: (Trang 150, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Câu cầu khiến trong các đoạn trích:

Ở ngoài ấy lầm gì mà lâu thế mầy ?

Ở Nhà trông em nhá ! Đừng có đi đâu đấy.

Thì má cứ kêu đi.

Vô ăn cơm !

Câu cầu khiến là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, mong muốn,…

Câu “Ở ngoài ấy lầm gì mà lâu thế mầy ?” là câu cầu khiến, được dùng để hỏi thăm.

Câu “Ơ Nhà trông em nhá ! Đừng có đi đâu đấy.” là câu cầu khiến, được dùng để nhắc nhở, yêu cầu.

Câu “Thì má cứ kêu đi.” là câu cầu khiến, được dùng để gợi ý.

Câu “Vô ăn cơm !” là câu cầu khiến, được dùng để ra lệnh.

Câu 3: (Trang 151, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Câu nói của anh Sáu:

Câu nói của anh Sáu có hình thức của câu nghi vấn, nhưng không được dùng để hỏi mà để bộc lộ cảm xúc tức giận.

Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó ?

Ở cuối đoạn trích, tác giả viết: “Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên :

Sao mầy Cling đầu quá vậy, hả ?”

Từ “giận quá” cho thấy anh Sáu đang rất tức giận, vì vậy câu hỏi “Sao mầy Cling đầu quá vậy, hả ?” không phải là một câu hỏi thật sự, mà là một câu bộc lộ cảm xúc tức giận của anh.

Với những hướng dẫn Soạn bài Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.