Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Hướng dẫn Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Trước khi đọc

Câu hỏi 1 (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Qua những bài học từ môn Lịch sử hoặc qua những truyện lịch sử đã học, đã đọc, hành động yêu nước của nhân vật nào để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao?

Trả lời:

Hành động mà em ghi nhận sâu sắc nhất là việc Trưng Trắc và Trưng Nhị đứng lên khởi nghĩa. Điều này để lại trong em nhiều ấn tượng mạnh mẽ vì nó biểu hiện sự kiên quyết, lòng yêu nước mạnh mẽ, và ý chí mạnh mẽ trong cuộc chiến đấu chống lại kẻ thù xâm lược.

Hành động đứng lên khởi nghĩa của Trưng Trắc và Trưng Nhị không chỉ là một biểu hiện của lòng yêu nước, mà còn thể hiện tinh thần đoàn kết, quyết tâm bảo vệ đất nước. Đây là một hành động mà không chỉ là của riêng họ, mà còn là của cả cộng đồng, là sự đoàn kết của những người yêu nước. Quyết định này là sự phản kháng mạnh mẽ, là biểu tượng cho lòng dũng cảm và sự hy sinh cao cả vì ý nghĩa lớn lao hơn là bản thân họ.

Hành động này chứng minh rằng trong tình yêu nước và lòng trung nghĩa, con người có thể vượt qua mọi thử thách và đánh bại kẻ thù để giữ gìn và bảo vệ quê hương. Đó là một điều kinh ngạc và tốt đẹp, để lại dấu ấn sâu sắc về lòng yêu nước và tinh thần chiến đấu không khuất phục trong tâm hồn của em.

Câu hỏi 2 (trang 65 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong cuộc sống hôm nay, con người thể hiện tinh thần yêu nước bằng những cách nào?

Trả lời:

Biểu hiện tinh thần yêu nước trong cuộc sống hôm nay:

– Tuân thủ pháp luật, những nguyên tắc, quy định của nhà nước.

– Cố gắng học tập, rèn luyện bản thân thật tốt, sống có ích cho xã hội, đất nước.

– Tìm hiểu, giữ gìn và tuyên truyền những bản sắc văn hóa dân tộc.

– Đoàn kết, yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ, sẻ chia với mọi người xung quanh.

– …

Đọc văn bản

Câu 1 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Những bằng chứng được sử dụng nhằm làm sáng tỏ điều gì?

Phương pháp giải:

Những bằng chứng được sử dụng nhằm làm sáng rõ lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại, chứng tỏ tinh thần yêu nước và ý chí quyết tâm của dân ta.

Câu 2 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Cách nêu bằng chứng ở đây có gì đáng chú ý?

Phương pháp giải:

Các bằng chứng được đưa theo mô hình “từ…đến…” và được sắp xếp theo trình tự: tuổi tác, vùng miền, giai cấp… Những sự việc này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau nhưng bao quát được mọi khía cạnh.

Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Cần phải làm gì để phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân ta?

Phương pháp giải:

Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Người viết văn bản nghị luận bao giờ cũng hướng tới đối tượng cần thuyết phục. Theo em, văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta hướng tới đối tượng nào?

Trả lời:

Theo em, văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta hướng toàn thể nhân dân Việt Nam.

Câu 2 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Tinh thần yêu nước của nhân dân ta là một trích đoạn của Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng Lao động Việt Nam. Điều gì cho thấy phần trích này vẫn thể hiện đầy đủ các đặc điểm của một văn bản hoàn chỉnh?

Trả lời:

Văn bản có bố cục 3 phần cho thấy đoạn trích vẫn thể hiện đầy đủ các đặc điểm của một văn bản hoàn chỉnh:

Phần 1: Từ đầu đến “cướp nước”: Nhận định chung về lòng yêu nước.

Phần 2: Tiếp đến “yêu nước”: Những biểu hiện của lòng yêu nước.

Phần 3: Còn lại; Nhiệm vụ của chúng ta.

Câu 3 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài nghị luận có mấy luận điểm? Nêu từng luận điểm và chỉ ra mối quan hệ giữa các luận điểm, từ đó rút ra nội dung bao quát của văn bản?

Trả lời:

Bài viết của em có cấu trúc rõ ràng với bốn luận điểm chính

Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn, là truyền thống quý báu của ta.

Luận điểm này là cơ sở, khẳng định tình yêu nước không chỉ là một phẩm chất hiện đại mà còn là giá trị truyền thống từ thời xa xưa.

Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại, chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.

Bằng cách nêu rõ các cuộc kháng chiến lịch sử, em đang minh họa và chứng minh rằng lòng yêu nước không chỉ là sự biểu hiện cá nhân mà còn là sức mạnh tập thể, thể hiện qua những cuộc đấu tranh vì tự do và độc lập.

Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước: lòng nồng nàn yêu nước.

Liên kết giữa quá khứ và hiện tại, nhấn mạnh sự kế thừa và phát triển của tinh thần yêu nước trong thế hệ mới, làm cho độc giả hiểu rõ hơn về sự liên tục và bền vững của giá trị này.

Bổn phận của chúng ta…

Luận điểm này có thể được mở rộng hơn, tập trung vào nhiệm vụ hiện tại của chúng ta trong việc duy trì và phát huy tinh thần yêu nước, qua đó chia sẻ ý thức trách nhiệm và mục tiêu chung về tương lai.

Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Căn cứ vào những bằng chứng khách quan nào mà tác giả khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”? Vì sao lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta được tác giả xem là một “truyền thống quý báu”?.

Trả lời:

Tác giả khẳng định “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước” dựa trên những bằng chứng khách quan và rõ ràng:

  1. **Trong lịch sử:**

   – **Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung:** Các nhân vật lịch sử nổi tiếng đã khẳng định tình thần yêu nước của dân tộc Việt Nam. Họ đã dẫn dắt nhân dân đối mặt với nguy cơ ngoại xâm, làm chứng nhận cho lòng hy sinh và trách nhiệm với tổ quốc.

  1. **Trong kháng chiến Pháp:**

   – **Đồng bào ngày nay:** Các tầng lớp trong xã hội, từ người già tới trẻ nhỏ, từ chiến sĩ đang đối diện với mặt trận đến công chức hậu phương, đều thể hiện lòng yêu nước và sẵn sàng đóng góp cho sự phát triển và bảo vệ đất nước.

Tác giả đánh giá tình yêu nước của dân tộc là một “truyền thống quý báu” vì:

– Truyền thống này không chỉ xuất hiện ở một vài giai đoạn lịch sử mà là một chuỗi liên tục qua các thời kỳ.

– Nó không giới hạn trong một tầng lớp xã hội nào, mà lan tỏa từ người già đến trẻ nhỏ, từ miền ngược đến miền xuôi, từ những chiến sĩ ở mặt trận đến những công dân hậu phương.

– Tình yêu nước trở thành một giá trị văn hóa, đã và đang là nguồn động viên cho mọi thế hệ tiếp theo.

Viết lại một cách sâu sắc và nhấn mạnh vào tính liên tục và toàn diện của truyền thống yêu nước sẽ làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn.

Câu 5 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Văn nghị luận của Hồ Chí Minh bao giờ cũng hướng người đọc đi từ nhận thức tới hành động. Qua văn bản này, tác giả muốn người đọc nhận thức được điều gì và có hành động như thế nào? Những nhận thức và hành động đó có ý nghĩa như thế nào trong đời sống cộng đồng?

Trả lời:

Nhận thức:

Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam: Ý thức về giá trị và quý báu của tinh thần yêu nước trong lịch sử là cơ sở cho sự tự hào và hãnh diện của người Việt Nam.

Hành động:

Giải thích, khích lệ và tuyên truyền: Thực hiện các hoạt động giáo dục, tuyên truyền nhằm kích thích và định hình ý thức cộng đồng về lòng yêu nước.

Áp dụng vào công việc và đời sống: Khuyến khích mọi người chứng minh tình yêu nước thông qua các hành động cụ thể, áp dụng vào mọi khía cạnh của cuộc sống và công việc hàng ngày.

Ý nghĩa với đời sống cộng đồng:

Thể hiện sức mạnh và lòng yêu nước quật cường: Sự đoàn kết và tinh thần yêu nước mạnh mẽ là yếu tố quan trọng xây dựng sức mạnh toàn dân.

Thế hệ trẻ học tập và trở thành người có ích: Sự nỗ lực trong học tập không chỉ phản ánh tình yêu nước mà còn góp phần vào sự phồn thịnh và phát triển của đất nước.

Đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu: Nỗ lực cá nhân và cộng đồng sẽ đóng góp vào việc đưa đất nước trở nên mạnh mẽ, có tầm ảnh hưởng quốc tế.

Câu 6 (trang 67 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, những yếu tố nào đã góp phần làm nên sức thuyết phục của bài nghị luận này? Vấn đề được bàn luận trong văn bản có ý nghĩa trong thời đại ngày nay nữa không? Vì sao?

Trả lời:

Những yếu tố làm nên sức thuyết phục:

Hệ thống luận điểm và lí lẽ chặt chẽ: Việc sử dụng một hệ thống luận điểm logic và hợp lý giúp tăng tính thuyết phục của bài nghị luận, làm cho người đọc dễ theo dõi và chấp nhận các quan điểm được đề cập.

Yếu tố biểu cảm: Việc sử dụng các yếu tố biểu cảm, có thể là ví dụ, mô tả sinh động, giúp làm sống động hóa nội dung, tăng tính thuyết phục và gần gũi với độc giả.

Vấn đề bàn luận vẫn có ý nghĩa trong đời sống ngày nay vì:

Lòng yêu nước là động lực: Nó không chỉ là tinh thần tự hào mà còn là động lực để mọi người phấn đấu và phát triển, đồng thời giữ cho cuộc sống trở nên tốt đẹp.

Tác động tích cực: Lòng yêu nước không chỉ khích lệ tinh thần và ý chí cá nhân mà còn góp phần vào sự phồn thịnh và bền vững của nền hòa bình dân tộc.

Với những hướng dẫn Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.