Soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân tích, tìm hiểu về bài học một cách toàn diện nhất.

I – Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh

1.Văn bản thuyết minh trong đời sống con người

Trả lời câu hỏi

Mỗi văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì?

Văn bản a.  Mối quan hệ gắn bó giữa cây dừa và người dân Bình Định.

Văn bản b. Nguyên nhân khiến lá cây có màu xanh lục.

Văn bản c. Vẻ đẹp của thành phố Huế.

Văn bản đó thường gặp ở sách báo, tạp chí, bài viết trên mạng internet,…

Em hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em đã biết

“Bánh đậu” (trích “Hà Nội băm sáu phố phường” của Thạch Lam), “Phở” của Nguyễn Tuân, “Khoai lang” của Vũ Bằng…

2.Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh

Các văn bản trên không phải là văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm.

  • Văn bản tự sự kể lại một chuỗi sự việc có liên quan với nhau. Các văn bản trên không kể lại một chuỗi sự việc cụ thể nào, mà chỉ giới thiệu, trình bày, giải thích về một đối tượng nào đó.
  • Văn bản miêu tả dùng ngôn ngữ để tái hiện lại hình ảnh, âm thanh, mùi vị, cảm giác,… của một đối tượng nào đó. Các văn bản trên cũng dùng ngôn ngữ để tái hiện lại hình ảnh, âm thanh, mùi vị, cảm giác,… của một đối tượng nào đó, nhưng mục đích của chúng không phải là miêu tả một cách cụ thể, chi tiết mà là để giới thiệu, trình bày, giải thích về đối tượng đó.
  • Văn bản nghị luận trình bày một ý kiến, quan điểm nào đó về một vấn đề nào đó. Các văn bản trên cũng trình bày một ý kiến, quan điểm nào đó về một đối tượng nào đó, nhưng mục đích của chúng không phải là bàn luận, tranh luận về một vấn đề mà là để giới thiệu, trình bày, giải thích về đối tượng đó.
  • Văn bản biểu cảm bộc lộ cảm xúc, tình cảm của người viết về một đối tượng nào đó. Các văn bản trên cũng bộc lộ cảm xúc, tình cảm của người viết về một đối tượng nào đó, nhưng mục đích của chúng không phải là bộc lộ cảm xúc, tình cảm mà là để giới thiệu, trình bày, giải thích về đối tượng đó.

Các văn bản trên có những đặc điểm chung làm chúng trở thành một kiểu riêng:

  • Các văn bản trên đều có chung mục đích là giới thiệu, trình bày, giải thích về một đối tượng nào đó.
  • Các văn bản trên đều sử dụng nhiều yếu tố miêu tả, nhưng mục đích của việc miêu tả không phải là để tái hiện lại hình ảnh, âm thanh, mùi vị, cảm giác,… của đối tượng một cách cụ thể, chi tiết mà là để giúp người đọc hiểu rõ hơn về đối tượng đó.
  • Các văn bản trên đều sử dụng nhiều yếu tố nghị luận, nhưng mục đích của việc nghị luận không phải là để bàn luận, tranh luận về một vấn đề mà là để giúp người đọc hiểu rõ hơn về đối tượng đó.

Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức sau:

  • Phương thức miêu tả: Các văn bản trên sử dụng ngôn ngữ để tái hiện lại hình ảnh, âm thanh, mùi vị, cảm giác,… của đối tượng.
  • Phương thức giải thích: Các văn bản trên sử dụng ngôn ngữ để giải thích về đặc điểm, tính chất, vai trò,… của đối tượng.
  • Phương thức chứng minh: Các văn bản trên sử dụng dẫn chứng để chứng minh cho những thông tin mà mình đưa ra.

Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm:

  • Ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc, dễ hiểu.
  • Ngôn ngữ sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,… có tính chất miêu tả, giải thích, chứng minh.

II – Luyện tập

Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ văn 8 tập 1)Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân”

Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” có mục đích giới thiệu, trình bày, giải thích về một sự kiện lịch sử, cụ thể là cuộc khởi nghĩa Nông Văn Vân. Văn bản cung cấp cho người đọc những thông tin về thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, kết quả của cuộc khởi nghĩa. Ngoài ra, văn bản còn giải thích về nguyên nhân, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa.

Vì vậy, văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” là một văn bản thuyết minh.

Văn bản “Con giun đất”

Văn bản “Con giun đất” có mục đích giới thiệu, trình bày, giải thích về một loài động vật, cụ thể là con giun đất. Văn bản cung cấp cho người đọc những thông tin về đặc điểm, cấu tạo, sinh thái, vai trò của con giun đất.

Vì vậy, văn bản “Con giun đất” cũng là một văn bản thuyết minh.

Câu 2 (trang 117 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

– Văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” thuộc thể loại văn bản nghị luận.

– Phần nội dung thuyết minh có trong văn bản này nhằm chỉ rõ tác hại to lớn của bao bì ni lông để người đọc nắm được, từ đó mọi người nhất là các em học sinh sẽ có ý thức về việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông.

Câu 3  (trang 117 sgk Ngữ văn 8 tập 1)

Có, các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả cần yếu tố thuyết minh. Yếu tố thuyết minh giúp các văn bản này trở nên đầy đủ, chính xác và dễ hiểu hơn.

Với những hướng dẫn soạn bài Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.