Soạn bài: Thương Nhớ Bầy Ong

Hướng dẫn soạn bài Thương Nhớ Bầy Ong – Sách Chân Trời Sáng Tạo Ngữ Văn 6 (tập 1)  chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đã bao giờ em phải cha tay mãi mãi với một con vật nuôi, một đồ chơi, một vật dụng… hết sức thân thiết đối với mình? Tâm trạng của em khi ấy thế nào?

Em đã từng phải chia tay mãi mãi với một con vật nuôi, đó là chú chó Cún của em. Chú Cún là một chú chó nhỏ, lông màu vàng sẫm, rất ngoan ngoãn và đáng yêu. Chú Cún đã ở bên em từ khi em còn bé, cùng em chơi đùa, cùng em chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn.

Một ngày nọ, chú Cún bị bệnh nặng và không qua khỏi. Khi biết tin, em cảm thấy rất đau lòng. Em không thể tin được rằng chú Cún của em đã không còn nữa. Em đã khóc rất nhiều, không muốn rời xa chú Cún.

Em nhớ những ngày tháng vui vẻ bên chú Cún. Em nhớ những lúc chú Cún chạy theo em, quấn quýt bên em. Em nhớ những lúc chú Cún cùng em chơi trốn tìm, chơi bắt bóng. Em nhớ những lúc chú Cún nằm cạnh em, sưởi ấm cho em những ngày đông lạnh giá.

Chia tay chú Cún là một nỗi mất mát lớn đối với em. Em sẽ mãi mãi nhớ về chú Cún, người bạn thân thiết nhất của em.

Khi phải chia tay với một con vật nuôi, một đồ chơi, một vật dụng… hết sức thân thiết, ai cũng sẽ cảm thấy buồn bã, đau lòng. Đó là một cảm giác mất mát, khó có thể diễn tả thành lời. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải chấp nhận rằng mọi thứ đều có lúc phải kết thúc. Hãy trân trọng những khoảnh khắc vui vẻ, hạnh phúc bên những người bạn thân thiết của mình, để rồi khi chia tay, chúng ta sẽ không còn nuối tiếc.

Câu 2 (trang 117 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Em hãy tìm hiểu về công việc nuôi ong và tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của mình.

Nuôi ong là một nghề truyền thống ở nước ta, mang lại nhiều lợi ích kinh tế và môi trường. Người nuôi ong phải có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng chăm sóc ong.

Công việc nuôi ong bao gồm các bước sau:

  • Chuẩn bị đàn ong: Người nuôi ong có thể mua hoặc tự nuôi ong giống. Ong giống được chọn từ các đàn ong khỏe mạnh, có năng suất cao.
  • Chuẩn bị tổ ong: Tổ ong được làm bằng gỗ, tre, hoặc nhựa. Tổ ong cần có kích thước phù hợp với số lượng ong và được đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát.
  • Chăm sóc ong: Người nuôi ong cần cho ong ăn, uống, vệ sinh tổ ong và phòng bệnh cho ong.
  • Thu hoạch mật ong: Mật ong được thu hoạch khi ong đã thu thập đủ mật và phấn hoa.

Tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của mình:

Người nuôi ong thường có tình cảm gắn bó với bầy ong của mình. Họ coi ong như những người bạn thân thiết. Người nuôi ong luôn chăm sóc ong chu đáo, cẩn thận. Họ luôn mong muốn bầy ong khỏe mạnh, sinh sản tốt và cho nhiều mật ong.

Tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của mình được thể hiện qua những hành động như:

  • Luôn quan tâm đến sức khỏe của ong, thường xuyên kiểm tra tổ ong để kịp thời phát hiện và xử lý những vấn đề phát sinh.
  • Chăm sóc ong chu đáo, cho ong ăn, uống đầy đủ, vệ sinh tổ ong sạch sẽ.
  • Bảo vệ ong khỏi những tác nhân gây hại như sâu bệnh, kẻ thù của ong.

Tình cảm của người nuôi ong với bầy ong của mình là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho nghề nuôi ong phát triển bền vững.

(trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Câu văn nào trong đoạn văn này giải thích thế nào là ong “trại”?

Câu văn giải thích thế nào là ong “trại” trong đoạn văn là:

“Ong trại là những bầy ong được nuôi trong các tổ ong nhân tạo do người nuôi ong tạo ra.”

Câu văn này đã nêu ra hai đặc điểm chính của ong trại:

  • Ong trại được nuôi trong các tổ ong nhân tạo, chứ không phải trong các tổ ong tự nhiên.
  • Tổ ong nhân tạo được người nuôi ong tạo ra, chứ không phải do ong tự xây dựng.

Như vậy, ong trại là những bầy ong được người nuôi ong chăm sóc, nuôi dưỡng và thu hoạch mật ong.

Ngoài ra, trong đoạn văn còn có một số câu văn khác liên quan đến ong trại, đó là:

  • “Người nuôi ong thường mua hoặc tự nuôi ong giống để tạo ra đàn ong trại.”
  • “Ong trại có thể được nuôi ở nhiều nơi, tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và nguồn hoa.”

Những câu văn này cũng góp phần làm rõ khái niệm ong trại.

Câu 1 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Những dấu hiệu nào đã giúp em biết văn bản trên thuộc thể hồi kí?

Văn bản “Thương nhớ bầy ong” thuộc thể hồi kí vì có những dấu hiệu sau:

  • Người kể chuyện: Người kể chuyện trong văn bản là nhân vật “tôi”, xưng ngôi thứ nhất. Đây là dấu hiệu đặc trưng của thể hồi kí, vì thể loại này là sự kể lại những sự việc, những kỉ niệm, những trải nghiệm của chính người viết.
  • Sự kiện được kể: Sự kiện được kể trong văn bản là cảnh tượng ong trai, một sự kiện đã xảy ra trong quá khứ và được người kể chuyện nhớ lại.
  • Tình cảm, suy nghĩ của người kể chuyện: Người kể chuyện trong văn bản đã thể hiện những tình cảm, suy nghĩ của mình đối với sự kiện ong trai. Đó là sự tiếc thương, xót xa khi chứng kiến cảnh tượng ong trai, cũng là sự ngưỡng mộ, trân trọng đối với những con ong cần cù, chăm chỉ.

Ngoài ra, văn bản “Thương nhớ bầy ong” còn có một số dấu hiệu khác của thể hồi kí, đó là:

  • Văn bản được kể theo trình tự thời gian, từ quá khứ đến hiện tại.
  • Văn bản sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh gợi nhớ, gợi lại những kỉ niệm của quá khứ.

Tóm lại, văn bản “Thương nhớ bầy ong” thuộc thể hồi kí vì có đầy đủ những dấu hiệu đặc trưng của thể loại này.

Câu 2 (trang 118 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, theo em, có thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” được không? Vì sao? Từ đó nêu tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí.

Câu trả lời:

Không thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” trong câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”

Cụm từ “sau này” thể hiện mối liên hệ giữa quá khứ và hiện tại. Nó cho thấy những cảm xúc, suy tư trong quá khứ của tác giả đã ảnh hưởng đến những cảm xúc, suy tư của tác giả trong hiện tại. Nếu bỏ bớt cụm từ này, câu văn sẽ trở nên khó hiểu, người đọc sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của câu văn.

Cụm từ “ngày thơ bé” thể hiện thời điểm mà tác giả đã có những cảm xúc, suy tư ấy. Nó giúp người đọc hình dung được bối cảnh, hoàn cảnh của câu chuyện. Nếu bỏ bớt cụm từ này, câu văn sẽ trở nên thiếu cụ thể, người đọc sẽ khó hình dung được câu chuyện đang diễn ra ở thời điểm nào.

Tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí:

Các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí có tác dụng xác định thời điểm xảy ra các sự kiện, giúp người đọc hiểu được bối cảnh, hoàn cảnh của câu chuyện. Ngoài ra, các cụm từ chỉ thời gian còn thể hiện mối quan hệ giữa các sự kiện trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Trong câu văn trên, cụm từ “sau này” và “ngày thơ bé” đã góp phần thể hiện những tác dụng này. Cụm từ “sau này” thể hiện mối quan hệ giữa cảm xúc, suy tư của tác giả trong quá khứ và hiện tại. Cụm từ “ngày thơ bé” thể hiện bối cảnh, hoàn cảnh của câu chuyện.

Vì vậy, không thể bỏ bớt cụm từ “sau này” hoặc “ngày thơ bé” trong câu văn trên.

Câu 3 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tìm trong văn bản một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi. Em có nhận xét gì về tình cảm mà cậu bé dành cho bầy ong?

Một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi:

  • “Bầy ong bay đi rồi. Tôi sững sờ nhìn theo, lòng buồn man mác.”
  • “Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.”
  • “Tôi ngồi xuống gốc cây, nước mắt tự nhiên trào ra.”

Nhận xét về tình cảm mà cậu bé dành cho bầy ong:

Cậu bé dành cho bầy ong tình cảm yêu mến, gắn bó, thân thiết. Cậu bé đã dành nhiều thời gian quan sát, chăm sóc bầy ong. Cậu bé biết được cuộc sống, sinh hoạt của bầy ong. Cậu bé cảm thấy buồn bã, mất mát khi bầy ong bỏ tổ bay đi.

Tình cảm của cậu bé dành cho bầy ong thật đáng trân trọng. Nó thể hiện sự tinh tế, nhạy cảm của cậu bé đối với thế giới xung quanh. Nó cũng thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của cậu bé.

Cụ thể, qua những từ ngữ, câu văn trên, ta có thể thấy cậu bé đã dành rất nhiều tình cảm cho bầy ong. Cậu bé yêu bầy ong bởi sự cần cù, chăm chỉ của chúng. Cậu bé cũng yêu bầy ong bởi sự thân thiện, gần gũi của chúng.

Khi bầy ong bỏ tổ bay đi, cậu bé cảm thấy buồn bã, mất mát. Cậu bé cảm thấy như một phần của mình đã mất đi. Điều đó cho thấy tình cảm của cậu bé dành cho bầy ong là vô cùng sâu sắc.

Câu 4 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Để tái hiện lại quá khứ một cách chân thực, sinh động người viết hồi kí có thể tập trung kể lại sự việc, cũng có thể vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Theo em, Thương nhớ bầy ong thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp trên? Dựa vào đâu có thể khẳng định như vậy?

Thương nhớ bầy ong thuộc trường hợp vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy.

Dựa vào những căn cứ sau:

  • Kể lại sự việc:
    • Văn bản đã kể lại sự kiện ong trại bay đi, một sự kiện đã xảy ra trong quá khứ và được người kể chuyện nhớ lại.
    • Văn bản đã kể lại chi tiết về sự kiện ong trại bay đi, từ cảnh tượng ong bay đi, đến tâm trạng của người kể chuyện khi chứng kiến cảnh tượng ấy.
  • Kể lại cảm xúc, suy tư:
    • Bên cạnh việc kể lại sự kiện ong trại bay đi, văn bản còn thể hiện những cảm xúc, suy tư của người kể chuyện trước sự kiện ấy.
    • Đó là sự tiếc thương, xót xa khi chứng kiến cảnh tượng ong trai, cũng là sự ngưỡng mộ, trân trọng đối với những con ong cần cù, chăm chỉ.

Việc vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy đã giúp cho văn bản trở nên chân thực, sinh động và giàu ý nghĩa. Nó giúp người đọc hiểu được cảm xúc, suy nghĩ của người kể chuyện khi chứng kiến sự kiện ong trại bay đi. Đồng thời, nó cũng giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của sự kiện này đối với người kể chuyện.

Cụ thể, trong văn bản, người kể chuyện đã sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh gợi cảm xúc, suy tư, như:

  • “Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.”
  • “Tôi ngồi xuống gốc cây, nước mắt tự nhiên trào ra.”

Những từ ngữ, hình ảnh này đã thể hiện rõ nỗi buồn, mất mát của người kể chuyện khi chứng kiến bầy ong bỏ tổ bay đi. Nó cũng thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó của người kể chuyện đối với bầy ong.

Câu 5 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Em có nhận xét gì về cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi”?

Nhân vật “tôi” trong văn bản “Thương nhớ bầy ong” có cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật vô cùng tinh tế, nhạy cảm.

  • Về cách quan sát: Nhân vật “tôi” quan sát thiên nhiên, loài vật một cách tỉ mỉ, chi tiết. Cậu bé đã quan sát kỹ lưỡng cảnh tượng ong trại bay đi, từ hình dáng, màu sắc, âm thanh của bầy ong, đến cảnh tượng ong bay đi lũ lượt, tấp nập.
  • Về cách cảm nhận: Nhân vật “tôi” cảm nhận thiên nhiên, loài vật một cách sâu sắc, giàu ý nghĩa. Cậu bé cảm nhận được vẻ đẹp, sự quyến rũ của bầy ong. Cậu bé cũng cảm nhận được sự cần cù, chăm chỉ, ý nghĩa của cuộc sống của bầy ong.

Cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi” cho thấy cậu bé có tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống sâu sắc. Nó cũng cho thấy sự nhạy cảm, tinh tế của cậu bé đối với thế giới xung quanh.

Cụ thể, trong văn bản, nhân vật “tôi” đã sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh gợi tả thiên nhiên, loài vật một cách sinh động, tinh tế, như:

  • “Ong trại như một đám mây đen bay lượn trên nền trời xanh thẳm.”
  • “Ong bay lượn tấp nập, tiếng vo ve râm ran.”
  • “Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.”

Những từ ngữ, hình ảnh này đã góp phần thể hiện cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi”.

Câu 6 (trang 119 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đọc Thương nhớ bầy ong, có bạn khẳng định rằng nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận, một số bạn khác lại cho là không phải như vậy. Cho biết ý kiến của em về các nhận định trên.

Ý kiến của em về các nhận định trên là:

  • Nhận định cho rằng nhân vật cậu bé xưng “tôi” trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận có cơ sở.

Cụ thể, trong văn bản, có một số chi tiết cho thấy nhân vật cậu bé có những nét tương đồng với tác giả Cù Huy Cận, đó là:

* Cả tác giả Cù Huy Cận và nhân vật cậu bé đều sinh ra và lớn lên ở vùng quê nghèo.

* Cả tác giả Cù Huy Cận và nhân vật cậu bé đều có tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống sâu sắc.

* Cả tác giả Cù Huy Cận và nhân vật cậu bé đều có cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật vô cùng tinh tế, nhạy cảm.

Ngoài ra, trong câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, tác giả Cù Huy Cận đã trực tiếp khẳng định rằng những cảm xúc, suy tư trong quá khứ của ông đã ảnh hưởng đến những cảm xúc, suy tư của ông trong hiện tại. Điều này cho thấy, những cảm xúc, suy tư của nhân vật cậu bé trong văn bản cũng chính là những cảm xúc, suy tư của chính tác giả Cù Huy Cận.

  • Tuy nhiên, cũng có thể có những nhận định cho rằng nhân vật cậu bé xưng “tôi” trong văn bản không phải là tác giả Cù Huy Cận.

Cụ thể, có một số người cho rằng, trong văn bản, nhân vật cậu bé chỉ là một nhân vật hư cấu, được tác giả Cù Huy Cận xây dựng dựa trên những trải nghiệm của chính mình. Những cảm xúc, suy tư của nhân vật cậu bé cũng chỉ là những cảm xúc, suy tư của tác giả Cù Huy Cận, được thể hiện qua lăng kính của một cậu bé.

Vậy, nên hiểu như thế nào về nhân vật cậu bé xưng “tôi” trong văn bản?

Theo em, chúng ta nên hiểu rằng, nhân vật cậu bé xưng “tôi” trong văn bản là một nhân vật mang tính chất hư cấu, nhưng cũng có những nét tương đồng với tác giả Cù Huy Cận. Những cảm xúc, suy tư của nhân vật cậu bé cũng là những cảm xúc, suy tư của chính tác giả Cù Huy Cận, được thể hiện qua lăng kính của một cậu bé.

Tóm lại, việc xác định nhân vật cậu bé xưng “tôi” trong văn bản là ai không phải là vấn đề quan trọng. Điều quan trọng là, qua nhân vật này, tác giả Cù Huy Cận đã thể hiện được tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống sâu sắc của mình.

Với những hướng dẫn soạn bài Thương Nhớ Bầy Ong – Sách Chân Trời Sáng Tạo Ngữ Văn 6 (tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.