Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Phần 1 – Dùng kiểu câu bị động

Câu 1 : 

– Câu bị động: “Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả”.

– Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động + động từ bị động (bị, được, phải) + chủ thể của hành động + hành động.

– Chuyển sang câu chủ động: “Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả”.

– Mô hình chung của kiểu câu chủ động: Chủ thể của hành động + hành động + đối tượng của hành động.

– Thay câu chủ động vào và nhận xét: Câu không sai nhưng không nối tiếp ý và hướng triển khai ý của câu trước.

Câu 2 : 

– Câu bị động: “Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay đàn bà.”

– Tác dụng: Tạo sự liên kết với câu trước đó, tức là tiếp tục đề tài nói về hắn.

Câu 3 :

Ví dụ:

“Nam Cao được sinh trưởng trong một gia đình nông dân. Có thời gian ông lên Hà Nội dạy học. Nhưng khi quân Nhật vào Đông Dương, trường bị đóng cửa, ông phải sống chật vật bằng nghề viết văn và dạy kèm. Ông là nhà văn kì tài. Thế giới nhân vật được ông khai sinh có sức sống bền vững lạ thường.”

– Câu bị động “Thế giới nhân vật được ông khai sinh có sức sống bền vững lạ thường.”

Phần 2 – Dùng kiểu câu có khởi ngữ

Câu 1 : 

– Câu có khởi ngữ “ Hành thì may nhà thị còn”, khởi ngữ là: “hành”

– Đặc điểm:

+ Khởi ngữ luôn đứng ở đầu câu

+ Khởi ngữ tách biệt các phần còn lại của câu bằng từ thì hoặc từ là hoặc dấu phẩy.

– Tác dụng: Câu có khởi ngữ giữ liên kết chặt chẽ, mạch văn trôi chảy hơn.

Câu 2 :

Câu văn thích hợp nhất là câu thứ ba:” Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm.”

Câu 3 :

– Câu thứ hai có khởi ngữ: “Tự tôi…”

– Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ.

– Dấu hiệu nhận biết: Có ngắt quãng (dấu phẩy) sau khởi ngữ.

– Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (thể hiện thông tin đã biết từ trước): Tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước), dẫn đến cảm giác tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau).

Phần 3 – Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống

Câu 1 :

a. Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu

b. Phần in đậm có cấu tạo là cụm động từ

c. Chuyển: Bà già kia thấy thị hỏi, bật cười

=> Nhận xét: Sau khi chuyển câu có 2 vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng có cấu tạo là cụm động từ, cùng biểu hiện hành động của một chủ thể là bà già kia, nhưng viết theo kiểu câu có 1 cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp về ý rõ ràng hơn với câu trước đó.

Câu 2 :

Ở vị trí để trống trong đoạn văn, tác giả đã lựa chọn câu có phương án C- Kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống.

Câu 3 :

a. Trạng ngữ chỉ tình huống: “Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường”.

b. Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết với văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu với tin quan trọng.

Phần 4 – Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản

Câu 1 : 

Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống đều đứng ở đầu câu.

Câu 2 : 

Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước hoặc một thông tin không quan trọng.

Câu 3 : 

Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.