Soạn bài Thực hành tiếng việt 1- Sách Chân Trời Sáng Tạo

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng việt 1- Trang 27 ngữ văn 6 tập 1, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau:

Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa.

Từ đơn:

  • Vùng
  • Dậy
  • Một
  • Bỗng
  • Biến
  • Thành
  • Mình
  • Cao
  • Trượng
  • Oai phong
  • Lẫm liệt
  • Bước
  • Lên
  • Vỗ
  • Mông
  • Ngựa
  • Dài
  • Tiếng
  • Vang dội
  • Mặc
  • Áo
  • Giáp
  • Cầm
  • Roi
  • Nhảy
  • Lên
  • Mình
  • Ngựa

Từ phức:

  • Chú bé
  • Tráng sĩ

Cách phân biệt từ đơn và từ phức:

  • Từ đơn: Là những từ có một âm tiết và có nghĩa độc lập.
  • Từ phức: Là những từ có hai âm tiết trở lên và có nghĩa không độc lập, nghĩa của chúng được tạo thành từ nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

Trong đoạn văn trên, từ “chú bé” và “tráng sĩ” là từ phức.

  • Chú bé: Là từ ghép đẳng lập, được tạo thành bởi hai tiếng “chú” và “bé”, có nghĩa là “thằng bé”.
  • Tráng sĩ: Là từ ghép chính phụ, được tạo thành bởi tiếng “tráng” đứng trước làm chính, tiếng “sĩ” đứng sau làm phụ, có nghĩa là “người có sức mạnh, tài năng, khí phách”.

Từ “trượng” trong đoạn văn trên là một từ Hán Việt, có nghĩa là “đơn vị đo chiều dài bằng 10 thước”.

Câu 2 (trang 27 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong số các từ được in đậm dưới đây, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép?

Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.

Trong số các từ được in đậm trong đoạn văn trên, có 2 từ láy và 3 từ ghép.

  • Từ láy:
    • Nho nhỏ: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “nho” và “nhỏ” có nghĩa giống nhau, chỉ kích thước nhỏ bé.
    • Cong: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “cong” và “cong” có nghĩa giống nhau, chỉ hình dạng cong.
  • Từ ghép:
    • Giã thóc: Là từ ghép đẳng lập, được tạo thành bởi hai tiếng “giã” và “thóc” có nghĩa tương đương, chỉ hành động đập thóc để tách vỏ trấu.
    • Giần sàng: Là từ ghép đẳng lập, được tạo thành bởi hai tiếng “giần” và “sàng” có nghĩa tương đương, chỉ hành động làm sạch gạo.
    • Thổi cơm: Là từ ghép đẳng lập, được tạo thành bởi hai tiếng “thổi” và “cơm” có nghĩa tương đương, chỉ hành động nấu cơm bằng hơi nước.

Cách phân biệt từ láy và từ ghép:

  • Từ láy: Là những từ được tạo thành bằng cách láy lại một tiếng hoặc một bộ phận của tiếng.
  • Từ ghép: Là những từ được tạo thành bằng cách ghép hai hoặc nhiều tiếng lại với nhau.

Câu 3 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tạo ra từ ghép từ các tiếng dưới đây:

  1. Ngựa
  2. Sắt
  3. Thi
  4. Áo

Cho biết nghĩa của từ ghép tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?

  1. Ngựa
  • Ngựa gỗ: Là loại đồ chơi được làm bằng gỗ, có hình dáng giống con ngựa.
  • Ngựa đua: Là loại ngựa được nuôi để đua.
  • Ngựa chiến: Là loại ngựa được dùng trong chiến tranh.

Nghĩa của các từ ghép trên khác với nghĩa của tiếng gốc ở chỗ, chúng chỉ những loại ngựa cụ thể, có đặc điểm hoặc mục đích sử dụng khác nhau.

  1. Sắt
  • Sắt thép: Là hợp kim của sắt và cacbon.
  • Sắt rèn: Là loại sắt được rèn bằng cách nung nóng và đập dập.
  • Sắt vụn: Là loại sắt được cắt nhỏ ra.

Nghĩa của các từ ghép trên khác với nghĩa của tiếng gốc ở chỗ, chúng chỉ những loại sắt cụ thể, có tính chất hoặc công dụng khác nhau.

  1. Thi
  • Thi cử: Là hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức, năng lực của học sinh, sinh viên.
  • Thi đấu: Là hoạt động cạnh tranh, so tài giữa hai hoặc nhiều bên.
  • Thi đua: Là hoạt động phấn đấu vượt qua thành tích của bản thân hoặc người khác.

Nghĩa của các từ ghép trên khác với nghĩa của tiếng gốc ở chỗ, chúng chỉ những hoạt động cụ thể, có mục đích hoặc nội dung khác nhau.

  1. Áo
  • Áo sơ mi: Là loại áo có cổ, tay dài, thường được mặc trong các dịp trang trọng.
  • Áo dài: Là loại áo truyền thống của Việt Nam, có form dáng dài, cổ cao, thường được mặc trong các dịp lễ hội.
  • Áo khoác: Là loại áo có tác dụng che nắng, che mưa.

Nghĩa của các từ ghép trên khác với nghĩa của tiếng gốc ở chỗ, chúng chỉ những loại áo cụ thể, có kiểu dáng hoặc công dụng khác nhau.

Câu 4 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tạo ra từ láy từ các tiếng dưới đây:

  1. Nhỏ
  2. Khỏe
  3. Óng
  4. Dẻo

Cho biết nghĩa của từ láy mới tạo ra có gì khác so với nghĩa của tiếng gốc?

  1. Nhỏ
  • Nhỏ xinh: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “nhỏ” và “xinh” có nghĩa giống nhau, chỉ kích thước nhỏ bé và đẹp đẽ.
  • Nhỏ nhắn: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “nhỏ” và “nắn” có nghĩa giống nhau, chỉ kích thước nhỏ bé và gọn gàng.
  • Nhỏ xíu: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “nhỏ” và “xíu” có nghĩa giống nhau, chỉ kích thước rất nhỏ bé.
  1. Khỏe
  • Khỏe khoắn: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “khỏe” và “khoắn” có nghĩa giống nhau, chỉ sức khỏe cường tráng.
  • Khỏe mạnh: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “khỏe” và “mạnh” có nghĩa giống nhau, chỉ sức khỏe tốt, không ốm đau.
  • Khỏe như trâu: Là từ láy so sánh, được tạo thành bởi tiếng “khỏe” đứng trước làm chính, tiếng “trâu” đứng sau làm phụ, chỉ sức khỏe rất mạnh mẽ.
  1. Óng
  • Óng ánh: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “óng” và “ánh” có nghĩa giống nhau, chỉ ánh sáng lấp lánh, lung linh.
  • Óng ả: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “óng” và “ả” có nghĩa giống nhau, chỉ ánh sáng rực rỡ, hấp dẫn.
  • Óng ả như tơ: Là từ láy so sánh, được tạo thành bởi tiếng “óng” đứng trước làm chính, tiếng “tơ” đứng sau làm phụ, chỉ ánh sáng rực rỡ, mềm mại như tơ.
  1. Dẻo
  • Dẻo dai: Là từ láy bộ phận, được tạo thành bởi hai tiếng “dẻo” và “dai” có nghĩa giống nhau, chỉ tính chất mềm mại, đàn hồi tốt.
  • Dẻo thơm: Là từ láy so sánh, được tạo thành bởi tiếng “dẻo” đứng trước làm chính, tiếng “thơm” đứng sau làm phụ, chỉ tính chất mềm mại, thơm ngon.
  • Dẻo như kẹo: Là từ láy so sánh, được tạo thành bởi tiếng “dẻo” đứng trước làm chính, tiếng “kẹo” đứng sau làm phụ, chỉ tính chất mềm mại, ngọt ngào như kẹo.

Nghĩa của từ láy trên khác với nghĩa của tiếng gốc ở chỗ, chúng nhấn mạnh hoặc bổ sung thêm một đặc điểm nào đó của nghĩa gốc.

Câu 5 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoát leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ.” Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì có giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn không? Vì sao?

Câu trả lời: Không, thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” không giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi rõ hơn.

Giải thích:

  • Từ “thoăn thoắt” là từ láy, được tạo thành bởi hai tiếng “thoăn” và “thoắt” có nghĩa giống nhau, chỉ sự nhanh nhẹn, hoạt bát.
  • Từ “nhanh chóng” là từ láy, được tạo thành bởi hai tiếng “nhanh” và “chóng” có nghĩa giống nhau, chỉ sự nhanh lẹ, gấp gáp.

Cả hai từ “thoăn thoắt” và “nhanh chóng” đều có nghĩa là nhanh, tuy nhiên, từ “thoăn thoắt” còn nhấn mạnh thêm sự nhẹ nhàng, uyển chuyển trong động tác.

Trong câu văn “Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoát leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ.”, việc sử dụng từ “thoăn thoắt” giúp người đọc hình dung động tác của người dự thi một cách sinh động hơn. Họ leo lên thân cây chuối một cách nhanh chóng, nhẹ nhàng, uyển chuyển, không hề bị trơn trượt hay mất thăng bằng.

Nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng”, câu văn sẽ trở nên đơn điệu hơn. Người đọc chỉ hình dung được động tác của người dự thi là nhanh, mà không thể cảm nhận được sự nhẹ nhàng, uyển chuyển trong động tác ấy.

Cụ thể, nếu thay từ “thoăn thoắt” bằng từ “nhanh chóng” thì câu văn sẽ như sau:

Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh chóng leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ.

Câu văn này vẫn có nghĩa là người dự thi leo lên thân cây chuối rất nhanh, nhưng người đọc chỉ cảm nhận được sự nhanh lẹ, gấp gáp trong động tác ấy, mà không thể cảm nhận được sự nhẹ nhàng, uyển chuyển.

Câu 6 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.” Nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” thì độ khéo của người dự thi sẽ giữ nguyên, tăng lên hay giảm xuống? Vì sao?

Câu trả lời: Độ khéo của người dự thi sẽ giảm xuống nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo”.

Giải thích:

  • Từ “khéo” là từ láy, được tạo thành bởi hai tiếng “khéo” và “khéo” có nghĩa giống nhau, chỉ sự khéo léo, thành thạo.
  • Từ “khéo léo” là từ ghép, được tạo thành bởi hai tiếng “khéo” và “léo” có nghĩa tương đương, chỉ sự khéo léo, thành thạo.

Cả hai từ “khéo” và “khéo léo” đều có nghĩa là khéo léo, nhưng từ “khéo” là từ láy, do đó nó có hàm ý nhấn mạnh hơn.

Trong câu văn “Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt.”, việc sử dụng từ “khéo léo” giúp người đọc hình dung được độ khéo léo của người dự thi một cách sinh động hơn. Người dự thi đã cắm những nồi cơm nho nhỏ rất khéo léo, thể hiện sự thành thạo, tinh tế trong từng động tác.

Nếu thay từ “khéo léo” bằng từ “khéo”, câu văn sẽ trở nên đơn điệu hơn. Người đọc chỉ hình dung được độ khéo léo của người dự thi là ở mức độ bình thường, không có gì đặc biệt.

Cụ thể, nếu thay từ “khéo léo” bằng từ “khéo” thì câu văn sẽ như sau:

Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo từ dây lưng uốn về trước mặt.

Câu văn này vẫn có nghĩa là người dự thi cắm những nồi cơm nho nhỏ rất khéo, nhưng người đọc chỉ cảm nhận được độ khéo léo ở mức độ bình thường, không có gì đặc biệt.

Tóm lại, độ khéo của người dự thi sẽ giảm xuống nếu dùng từ “khéo” bằng từ “khéo léo” vì từ “khéo” là từ láy, do đó nó có hàm ý nhấn mạnh hơn.

Câu 7 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tìm và ghép thành ngữ (cột A) với nghĩa của thành ngữ (cột B) trong bảng dưới đây sao cho phù hợp:

1 – c: Chết như rạ: Chết rất nhiều.

2 – đ: Mẹ tròn con vuông: Việc sinh nở thuận lợi, tốt đẹp.

3 – d: Cầu được ước thấy: Điều mong ước trở thành hiện thực.

4 – b: Oán nặng thù sâu: Lòng oán giận và hận thù với ai đó rất sâu nặng.

5 – a: Nhanh như cắt: Nhận xét ai làm gì rất nhanh.

Câu 8 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đặt câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”?

Dưới đây là một số câu miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn có dùng thành ngữ “chết như rạ”:

  • “Tiếng trống trận vang dội, quân Lam Sơn như hổ đói vồ mồi, xông thẳng vào quân giặc. Quân giặc tan tác như ong vỡ tổ, chết như rạ.”
  • “Nghĩa quân Lam Sơn với khí thế hiên ngang, bất khuất, xông pha trận mạc, khiến quân giặc khiếp vía, bỏ chạy tán loạn. Quân giặc chết như rạ, máu nhuộm đỏ cả cánh đồng.”
  • “Trước khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn, quân giặc như cừu gặp sói, chỉ biết co cụm lại, chống cự yếu ớt. Cuối cùng, quân giặc bị tiêu diệt hoàn toàn, chết như rạ.”

Những câu văn trên đều sử dụng thành ngữ “chết như rạ” để miêu tả khí thế chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn. Khí thế ấy mạnh mẽ, hiên ngang, khiến quân giặc khiếp sợ, tan tác. Quân giặc chết nhiều như rạ, máu nhuộm đỏ cả cánh đồng. Những câu văn này đã góp phần làm nổi bật tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm giành độc lập của dân tộc ta.

Câu 9 (trang 28 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tìm thành ngữ có chứa các từ dưới đây:

  1. Nước
  2. Mật
  3. Ngựa
  4. Nhạt

Nước

  • Nước chảy bèo trôi: Chỉ những người không có chủ kiến, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ.
  • Nước chảy đá mòn: Chỉ sự kiên trì, bền bỉ sẽ đạt được mục đích.
  • Nước chảy hoa trôi: Chỉ sự thay đổi, biến động không ngừng.
  • Nước chảy qua chỗ rêu: Chỉ những lời nói vu vơ, không có giá trị.
  • Nước chảy chỗ trũng: Chỉ những người kém cỏi, không có năng lực.

Mật

  • Mật ngọt chết ruồi: Chỉ những lời nói ngọt ngào, dẻo quẹo, nhưng bên trong lại chứa đầy hiểm nguy.
  • Mật ngọt chết ruồi, nhưng chua cay nhớ lâu: Chỉ những lời nói ngọt ngào thì dễ quên, nhưng lời nói chua cay thì dễ nhớ.
  • Mật ngọt chết ruồi, nhưng mặn chát thì sống lâu: Chỉ những lời nói ngọt ngào thì dễ hại người, nhưng lời nói chua cay thì giúp người ta tỉnh ngộ.

Ngựa

  • Ngựa chạy có bờ, thuyền đi có bến: Chỉ những việc có mục đích, có kế hoạch rõ ràng thì sẽ dễ dàng đạt được thành công.
  • Ngựa chạy đường xa mới biết ngựa hay: Chỉ những người có kinh nghiệm mới biết được ai tài giỏi, ai không.
  • Ngựa già đi rừng mới biết đường: Chỉ những người có tuổi mới biết nhiều kinh nghiệm, bản lĩnh.
  • Ngựa quen đường cũ: Chỉ những người có kinh nghiệm, quen thuộc với một lĩnh vực nào đó.
  • Ngựa về chuồng mới biết đá hay: Chỉ những người có kinh nghiệm, quen thuộc với một lĩnh vực nào đó.

Nhạt

  • Nhạt như nước ốc: Chỉ những lời nói, hành động không có ý nghĩa, không có giá trị.
  • Nhạt như nước ốc, tanh như nước mắm: Chỉ những người không có tài năng, không có bản lĩnh.
  • Nhạt như nước cất: Chỉ những lời nói, hành động không có cảm xúc, không có ấn tượng.

Trên đây là một số thành ngữ có chứa các từ được yêu cầu.

Viết ngắn: Viết một đoạn văn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.

Lịch sử đất nước Việt Nam là một lịch sử oai hùng, hào hùng, trải qua biết bao thăng trầm, gian khổ. Qua các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, em càng thêm hiểu và tự hào về truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta.

Trong Thánh Gióng, hình tượng Thánh Gióng là một biểu tượng tiêu biểu cho tinh thần yêu nước, sẵn sàng xả thân vì nước của dân tộc ta. Gióng là một cậu bé bình thường, nhưng khi nghe tiếng kêu cứu của dân làng, Gióng đã không ngần ngại ra tay giúp đỡ. Gióng lớn nhanh như thổi, đánh đuổi giặc Ân, bảo vệ đất nước. Hình tượng Thánh Gióng đã thể hiện sức mạnh của tinh thần đoàn kết, sức mạnh của lòng yêu nước, tinh thần thượng võ của dân tộc ta.

Trong Sự tích Hồ Gươm, hình tượng Lê Lợi là một biểu tượng tiêu biểu cho ý chí quyết tâm, kiên cường của dân tộc ta. Lê Lợi là một người bình thường, nhưng với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm, ông đã đứng lên lãnh đạo nghĩa quân Lam Sơn đánh đuổi giặc Minh xâm lược. Hình tượng Lê Lợi đã thể hiện sức mạnh của ý chí, nghị lực, tinh thần đoàn kết của dân tộc ta.

Hai văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm đã góp phần bồi đắp cho em lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc. Em luôn tự hào là người con của đất Việt, một đất nước có truyền thống yêu nước, bất khuất. Em nguyện ra sức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong đoạn văn trên, em đã sử dụng thành ngữ “sức mạnh của tinh thần đoàn kết”, “sức mạnh của lòng yêu nước, tinh thần thượng võ”, “sức mạnh của ý chí, nghị lực, tinh thần đoàn kết” để thể hiện cảm nhận của mình về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng việt chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.