Soạn bài Thực hành tiếng Việt: Trợ từ và thán từ – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt: Trợ từ và thán từ – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Câu 1: (Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 1) 

Tìm trợ từ trong những câu dưới đây và cho biết tác dụng của chúng:

a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh)

  • Trợ từ “chính” dùng để nhấn mạnh, trong câu này, trợ từ “chính” nhấn mạnh sự thay đổi của lòng Sơn là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của cảnh vật chung quanh.

b) Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. (Thanh Tịnh)

  • Trợ từ “cả” dùng để nhấn mạnh, trong câu này, trợ từ “cả” nhấn mạnh sự quên lãng của Sơn đối với mẹ của mình.

c) Các em đừng khóc. Trưa nay, các em được về nhà cơ mà. (Thanh Tịnh)

  • Trợ từ “các” dùng để chỉ số lượng nhiều, trong câu này, trợ từ “các” chỉ những em học sinh đang khóc.

Cụ thể, trong câu chuyện, những em học sinh đang khóc là những em học sinh nghèo, không có áo ấm để mặc trong mùa đông. Trợ từ “các” trong câu này giúp xác định đối tượng được nhắc đến là những em học sinh nghèo.

  • Trợ từ “cơ” dùng để biểu thị thái độ, trong câu này, trợ từ “cơ” biểu thị thái độ an ủi, động viên của người nói.

Cụ thể, người nói sử dụng trợ từ “cơ” để mong muốn những em học sinh đừng khóc, bởi vì trưa nay các em sẽ được về nhà. Trợ từ “cơ” trong câu này giúp câu văn trở nên nhẹ nhàng, gần gũi hơn.

d) Con Hiên không có áo à? (Thạch Lam)

  • Trợ từ “à” dùng để biểu thị mục đích hỏi, trong câu này, trợ từ “à” biểu thị mục đích hỏi của Lan về việc Hiên có áo hay không.

e) Hai con tôi quý quá, dám tự do lấy áo đem cho người ta không sợ mẹ mắng ư? (Thạch Lam)

  • Trợ từ “quá” dùng để nhấn mạnh, trong câu này, trợ từ “quá” nhấn mạnh sự quý mến của mẹ đối với hai con.

Cụ thể, trong câu chuyện, hai con của mẹ là những đứa trẻ ngoan ngoãn, hiếu thảo. Chúng đã tự nguyện đem áo của mình cho người nghèo, điều này thể hiện tấm lòng nhân hậu, bao dung của hai đứa trẻ. Chính vì vậy, mẹ của hai đứa trẻ vô cùng quý mến chúng. Trợ từ “quá” trong câu này giúp nhấn mạnh sự quý mến của mẹ đối với hai con.

  • Trợ từ “ư” dùng để biểu thị mục đích hỏi, trong câu này, trợ từ “ư” biểu thị mục đích hỏi của mẹ về việc hai con có sợ mẹ mắng khi đem áo cho người nghèo hay không.

Cụ thể, mẹ của hai đứa trẻ biết rằng hành động của hai con là tốt đẹp, nhưng mẹ vẫn lo lắng hai con sẽ bị người khác đánh mắng. Vì vậy, mẹ đã sử dụng trợ từ “ư” để hỏi hai con về điều này. Trợ từ “ư” trong câu này giúp câu văn trở nên nhẹ nhàng, gần gũi hơn.

Câu 2: (Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 1)

Trong các từ in đậm dưới đây, từ nào là trợ từ? Vì sao?

  • Từ “cả” trong câu “Sân trường Mĩ Lí ngày hôm ấy, cả học sinh, cả thầy, cô giáo, ai cũng náo nức chờ đón giờ khai giảng.” là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh sự đông đúc của sân trường Mĩ Lí ngày hôm ấy.
  • Từ “chính” trong câu “Chính lúc ấy, tiếng trống trường vang lên rộn rã.” là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh thời điểm mà sự việc xảy ra.

Câu 3: (Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 1)

Tìm thán từ trong những câu dưới đây và cho biết tác dụng của chúng:

  • Trong câu a, thán từ “A” được sử dụng để biểu lộ cảm xúc vui mừng, ngạc nhiên của chị Tuyết khi gặp Liên. Chị Tuyết rất vui mừng khi gặp lại Liên, một người bạn thân thiết của mình. Chị cũng ngạc nhiên vì thấy Liên vẫn ở nhà, không đi chơi như mọi ngày.
  • Trong câu b, thán từ “Ừ” được sử dụng để gọi đáp, đồng ý với lời của Liên. Liên nói rằng chị sẽ rót đầy nước cho chị Tuyết uống. Chị Tuyết đồng ý với lời của Liên và nói “Ừ” để thể hiện sự đồng ý của mình.
  • Trong câu c, thán từ “Ôi” được sử dụng để biểu lộ cảm xúc tiếc nuối, ngán ngẩm của Liên khi thấy chị Tuyết đi vội. Liên rất tiếc nuối khi thấy chị Tuyết phải đi vội. Chị cũng ngán ngẩm vì cuộc sống tẻ nhạt, buồn chán của mình.
  • Trong câu d, thán từ “Vâng” được sử dụng để đáp lại lời của bà cụ Tứ. Bà cụ Tứ nói rằng bà sẽ để mặc cho Liên làm gì cũng được. Liên đáp lại lời của bà cụ Tứ bằng “Vâng” để thể hiện sự đồng ý của mình.
  • Trong câu e, thán từ “Ô hay” được sử dụng để biểu lộ cảm xúc ngạc nhiên, khó hiểu của bà cụ Tứ khi nghe con trai nói sẽ đưa vợ con về. Bà cụ Tứ rất ngạc nhiên khi nghe con trai nói sẽ đưa vợ con về. Bà cũng khó hiểu vì không biết con trai sẽ làm thế nào để lo cho gia đình nhỏ của mình.

Câu 4: (Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 1)

Trong các từ in đậm ở những câu dưới đây, từ nào là thán từ? Vì sao?

a) Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cánh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. (Thanh Tịnh)

b) Ấy, rẽ lối này cơ mà. (Kim Lân)

c) Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. (Thanh Tịnh)

d) Này, thầy nó ạ. (Kim Lân)

Trong các câu trên, chỉ có từ “ấy” trong câu (b) là thán từ. Từ “ấy” ở đây được dùng để biểu lộ cảm xúc ngạc nhiên, thích thú của người nói khi phát hiện ra một điều gì đó bất ngờ.

Câu 5: (Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 1)

Viết đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) kể về một kỉ niệm của em, trong đó có sử dụng ít nhất một trợ từ hoặc một thán từ. Chỉ ra trợ từ (hoặc thán từ) trong đoạn văn đó.

Hôm ấy, em đang trên đường đi học về thì thấy một bà cụ đang cố gắng đẩy xe máy. Em liền chạy lại giúp bà. Bà cụ rất cảm ơn em và khen em là một đứa trẻ ngoan ngoãn, biết giúp đỡ người khác. Em cảm thấy rất vui vì đã giúp được bà cụ.

Trong đoạn văn trên, thán từ được sử dụng là “quá”. Thán từ “quá” được sử dụng để biểu lộ cảm xúc vui sướng, tự hào của em khi được bà cụ khen.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt: Trợ từ và thán từ – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.