Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 86

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 86 – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phân biệt sắc thái nghĩa của các từ ngữ sau và cho ví dụ để làm rõ sự khác nhau về cách dùng giữa các từ ngữ đó:

  1. ngắn và cụt ngủn
  2. cao và lêu nghêu
  3. lên tiếng và cao giọng
  4. chậm rãi và chậm chạp

Trả lời:

  1. ngắn chỉ tính chất trung tính nhưng cụt lủn có sắc thái châm biếm.

Đặt câu:

– Câu văn này ngắn quá.

– Sao câu văn này lại cụt lủn như vậy?

  1. cao chỉ mang sắc thái trung tính còn lêu nghêu mang sắc thái nghĩa chê bai.

Đặt câu:

– Dáng người của Tuấn rất cao.

– Dáng người Tuấn trông lêu nghêu.

  1. lên tiếng chỉ mang sắc thái trung tính còn cao giọng mang sắc thái mỉa mai.

Đặt câu:

– Hoa lên tiếng đòi lại công bằng đối với những người thấp cổ bé họng.

– Cậu ấy cất cao giọng nói với mọi người rằng: “Tôi là người có điểm cao nhất lớp.”

  1. chậm rãi chỉ mang sắc thái tích cực còn chậm chạp mang sắc thái tiêu cực.

Đặt câu:

– Cậu ấy làm mọi thứ chậm rãi, rất chắc chắn.

– Cậu ấy làm gì cũng chậm chạp, thật khó chịu.

Câu 2 (trang 87 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau?

(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)

  1. Tìm trong đoạn trích năm từ Hán Việt và giải nghĩa các từ đó.
  2. Đặt một câu với mỗi từ Hán Việt tìm được.

Trả lời:

a.

– loạn lạc: sự hỗn loạn, trật tự bị mất trong một nước.

– gian nan: đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách.

– giả hiệu: chỉ mang tính chất bề ngoài, không phản ánh đúng bản chất; giả mạo.

– triều đình: cơ sở quản lý và quyết định của triều đình, thường là nơi các quan lại tham gia vào chầu vua và thảo luận về các vấn đề quan trọng của quốc gia.

– thác mệnh: đồng lòng, ủng hộ, hỗ trợ.

b.

– Trong thời kỳ loạn lạc, nhân dân phải đối mặt với tình trạng lầm than.

– Để đạt được thành công, con người phải vượt qua những khó khăn gian nan.

– Anh ta đã giả hiệu người khác để thực hiện những việc xấu.

– Các quan trong triều đình đang họp để bàn bạc về công việc quốc gia.

– Trước khi hy sinh, anh ấy đã thác mệnh cho đồng đội.

Câu 3 (trang 87 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, các từ in đậm trong từng nhóm câu sau đây có thể thay thế cho nhau được không? Vì sao?

  1. – Cuộc kháng chiến vĩ đại ấy là một minh chứng hùng hồn cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

– Anh ấy có một thân hình to lớn, săn chắc.

  1. – Không thể thống kê chính xác số người chết trong nạn đói năm 1945

– Người chiến sĩ ấy đã hy sinh trong một trận chiến ở biên giới phía Bắc.

– Cụ tôi đã mất cách đây năm năm.

Trả lời:

  1. Không vì nếu thay đổi sẽ mất đi sắc thái nghĩa khái quát, trừu tượng:

+ Từ “vĩ đại” thường mang một ý nghĩa, sự kiện liên quan đến tầm vóc lơn lao, trọng đại.

+ Từ “to lớn” thường chỉ sự vật, con người mang tính hẹp hơn.

  1. Không vì nếu thay đổi như thế sẽ mất đi sắc thái trang trọng trong từng câu văn.

Câu 4 (trang 87 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Vua truyền cho hai chú cháu đứng dậy, và nói tiếp:

– Việc nước đã có người lớn lo. Hoài Văn Hầu nên về quê để phu nhân có người sớm hôm trông cậy. Đế vương lấy hiếu trị thiên hạ, em ta không nên sao nhãng phận làm con.

Vừa lúc ấy, một nội thị bưng một mâm cỗ đi qua. Thiệu Bảo cầm lấy một quả cam sành chín mọng trên mâm, bảo mật nội thị đưa cho Hoài Văn.

(Nguyễn Huy Tưởng, Lá cờ thêu sáu chữ vàng)

  1. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn trích trên.
  2. Việc sử dụng các từ in đậm đó đã đem lại sắc thái gì cho lời văn.

Trả lời:

a.

– **phu nhân**: người vợ, người phụ nữ có vị thế cao trong gia đình hoặc xã hội.

– **đế vương**: vị vua, quốc vương.

– **thiên hạ**: toàn bộ thế giới, xã hội.

– **nội thị**: những người hầu hạ, người ở địa vị thấp hơn.

  1. Sử dụng các từ in đậm đã tạo nên sự trang trọng và uy tín trong câu văn.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 86 – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.