SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 79- SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 2

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng việt trang 79 Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1.( Trang 79 Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

a)Trong câu thơ “Gió rát mặt, Đảo luôn thay hình dáng/ Sỏi cát bay như lũ chim hoang”, tác giả Trần Đăng Khoa đã sử dụng biện pháp so sánh để miêu tả hình ảnh đảo trong gió bão.

  • Yếu tố được so sánh: “Sỏi cát bay”
  • Phương diện so sánh: “như lũ chim hoang”
  • Từ so sánh: “như”

Biện pháp so sánh đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, gợi cảm hơn. Sỏi cát bay trong gió bão giống như những chú chim hoang đang vội vã bay đi. Hình ảnh so sánh này gợi lên sự dữ dội, hung hãn của cơn bão.

b)Trong câu thơ “Những giai điệu ngang tàng như gió biển/ Nhưng lời ca toàn nhớ với thương thôi”, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng biện pháp so sánh để miêu tả những giai điệu của bài hát về biển.

  • Yếu tố được so sánh: “Những giai điệu ngang tàng”
  • Phương diện so sánh: “như gió biển”
  • Từ so sánh: “như”

Biện pháp so sánh đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên cụ thể, sinh động, gợi cảm hơn. Những giai điệu của bài hát về biển giống như tiếng gió biển mênh mông, rộng lớn, mang theo bao nỗi nhớ thương. Hình ảnh so sánh này gợi lên vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của biển cả, đồng thời cũng thể hiện tình yêu thương của người dân đối với biển.

c) Trong câu thơ “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ/ Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,/ Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa/ Chiếc nôi ngùng bỗng gặp cánh tay đưa”, tác giả Tố Hữu đã sử dụng biện pháp so sánh để miêu tả niềm vui, niềm xúc động của nhà thơ khi gặp lại nhân dân.

  • Yếu tố được so sánh: “Niềm vui, niềm xúc động của nhà thơ khi gặp lại nhân dân”
  • Phương diện so sánh: “như nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngùng bỗng gặp cánh tay đưa”
  • Từ so sánh: “như”

d) Trong câu thơ “Tình yêu là vũ khí/ Giữ đất trời quê hương”, tác giả Lò Ngân Sủn đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh để khẳng định vai trò của tình yêu trong việc giữ gìn đất nước, quê hương.

  • Yếu tố được so sánh: “Tình yêu”
  • Phương diện so sánh: “vũ khí”
  • Từ so sánh: “là”

Biện pháp so sánh đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, gợi cảm hơn. Niềm vui, niềm xúc động của nhà thơ khi gặp lại nhân dân giống như niềm vui của những con nai khi trở về suối cũ, của cỏ khi đón xuân về, của chim én khi gặp mùa, của đứa trẻ thơ đói lòng khi gặp sữa, của chiếc nôi khi gặp cánh tay đưa. Hình ảnh so sánh này gợi lên vẻ đẹp bình dị, gần gũi của tình yêu thương giữa con người với con người.

2.( Trang 79 Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

a) Trong câu thơ “Ôi những cánh đồng quê chảy máu/ Dây thép gai đâm nát trời chiều”, tác giả Nguyễn Đình Thi đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ và nhân hóa để miêu tả sự tàn phá của chiến tranh.

  • Ẩn dụ: “Cánh đồng quê chảy máu”
  • Nhân hóa: “Dây thép gai đâm nát trời chiều”

Biện pháp ẩn dụ đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, gợi cảm hơn. Cánh đồng quê vốn là biểu tượng của sự trù phú, tươi đẹp, nay lại bị chiến tranh biến thành một “mặt trận” đầy máu lửa. Hình ảnh này gợi lên sự đau thương, xót xa của tác giả trước những mất mát, hy sinh của nhân dân.

Biện pháp nhân hóa đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên gần gũi, thân thuộc hơn. Dây thép gai vốn là một vật vô tri vô giác, nay lại được tác giả nhân hóa thành một thứ vũ khí hung hãn, tàn bạo, đang ra sức tàn phá, hủy diệt quê hương. Hình ảnh này gợi lên sự căm phẫn, phẫn uất của tác giả đối với kẻ thù xâm lược.

b) Trong câu thơ “Trán cháy rực nghĩ trời đất mới/ Lòng ta bát ngát ánh bình minh”, tác giả Nguyễn Đình Thi đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh và ẩn dụ để thể hiện niềm tin, khát vọng của nhân dân Việt Nam.

  • So sánh: “Trán cháy rực”
  • Ẩn dụ: “Lòng ta bát ngát ánh bình minh”

Biện pháp so sánh đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, gợi cảm hơn. Trán của những người chiến sĩ, những người yêu nước như đang bừng cháy ngọn lửa nhiệt huyết, quyết tâm chiến đấu giành độc lập. Hình ảnh này gợi lên khí thế hào hùng, bất khuất của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.

Biện pháp ẩn dụ đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên giàu ý nghĩa, sâu sắc hơn. Lòng ta bát ngát ánh bình minh là hình ảnh ẩn dụ cho niềm tin, khát vọng về một tương lai tươi sáng, hòa bình, độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Hình ảnh này gợi lên niềm hy vọng, lạc quan của nhân dân ta vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.

c) Trong câu thơ “Súng nổ rung trời giận dữ/ Người lên như nước vỡ bờ/ Nước Việt Nam từ máu lửa/ Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”, tác giả Nguyễn Đình Thi đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và ẩn dụ để thể hiện khí thế hào hùng, bất khuất của dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm.

  • So sánh: “Súng nổ rung trời giận dữ/ Người lên như nước vỡ bờ”
  • Điệp ngữ: “Nước Việt Nam”
  • Ẩn dụ: “Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”

Biện pháp so sánh đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, gợi cảm hơn. Tiếng súng nổ của quân dân ta vang lên như sấm dậy, như một lời tuyên chiến mạnh mẽ với kẻ thù. Hình ảnh này gợi lên khí thế hào hùng, quyết tâm chiến đấu giành độc lập của dân tộc ta.

Biện pháp điệp ngữ đã giúp cho câu thơ trở nên nhấn mạnh, khắc sâu vào tâm trí người đọc. Hình ảnh “Nước Việt Nam” được điệp lại hai lần, thể hiện sự tự hào, tự tôn dân tộc của tác giả.

Biện pháp ẩn dụ đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên giàu ý nghĩa, sâu sắc hơn. Hình ảnh “Rũ bùn đứng dậy sáng lòa” là hình ảnh ẩn dụ cho quá trình đấu tranh, vượt qua khó khăn, gian khổ của dân tộc ta. Hình ảnh này gợi lên ý chí kiên cường, bất khuất, quyết tâm chiến đấu giành độc lập của dân tộc ta.

3.( Trang 79 Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2)

a) Trong câu thơ “Đã tan tác những bóng thù hắc ám/ Đã sáng lại trời thu tháng Tám”, tác giả Tố Hữu đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và ẩn dụ để thể hiện niềm vui, niềm tự hào của nhân dân Việt Nam trước thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.

  • Nhân hóa: “Bóng thù”
  • Ẩn dụ: “Trời thu tháng Tám”

Biện pháp nhân hóa đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên gần gũi, thân thuộc hơn. Bóng thù vốn là một khái niệm trừu tượng, nay lại được tác giả nhân hóa thành những kẻ thù hung hãn, tàn bạo, đang bị nhân dân ta đánh bại, tan tác. Hình ảnh này gợi lên niềm vui, niềm tự hào của nhân dân ta trước thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.

Biện pháp ẩn dụ đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên giàu ý nghĩa, sâu sắc hơn. Trời thu tháng Tám là hình ảnh ẩn dụ cho đất nước Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. Hình ảnh này gợi lên niềm tin, hy vọng của nhân dân ta vào một tương lai tươi sáng, độc lập, tự do.

b) Trong câu thơ “Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta/ Những cánh đồng thơm mát/ Những ngả đường bát ngát/ Những dòng sông đỏ nặng phù sa”, tác giả Tố Hữu đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ và điệp cấu trúc để thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc của nhân dân Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám.

  • Điệp ngữ: “Đây là của chúng ta”
  • Điệp cấu trúc: “Những”

Biện pháp điệp ngữ đã giúp cho câu thơ trở nên nhấn mạnh, khắc sâu vào tâm trí người đọc. Hình ảnh “của chúng ta” được lặp lại nhiều lần, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc của nhân dân ta đối với thiên nhiên, đất nước của mình.

Biện pháp điệp cấu trúc “Những” đã giúp cho câu thơ trở nên nhịp nhàng, uyển chuyển, tạo nên âm hưởng hào hùng, mạnh mẽ.

c) Trong câu thơ “Từ những năm đau thương chiến đấu/ Đã ngời lên nét mặt quê hương/ Từ gốc lúa bờ tre hồn hậu/ Đã bật lên những tiếng căm hờn”, tác giả Tố Hữu đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa và ẩn dụ để thể hiện sự thay đổi của đất nước và con người Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám.

  • Nhân hóa: “nét mặt quê hương”
  • Ẩn dụ: “gốc lúa bờ tre hồn hậu”

Biện pháp nhân hóa đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên gần gũi, thân thuộc hơn. Nét mặt quê hương vốn là một khái niệm trừu tượng, nay lại được tác giả nhân hóa thành một người phụ nữ Việt Nam xinh đẹp, kiên cường, bất khuất. Hình ảnh này gợi lên sự thay đổi của đất nước Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám.

Biện pháp ẩn dụ đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên giàu ý nghĩa, sâu sắc hơn. Gốc lúa bờ tre hồn hậu là hình ảnh ẩn dụ cho những người nông dân Việt Nam cần cù, chịu thương, chịu khó, giàu lòng yêu nước. Hình ảnh này gợi lên sự thay đổi của con người Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám.

d) Trong câu thơ “Sân khấu lô nhô mấy chàng đầu trọc/ Người xem ngổn ngang cũng rặt lính trọc đầu”, tác giả Tố Hữu đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ để thể hiện sự đông đảo, hùng hậu của lực lượng quân đội Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.

  • Điệp ngữ: “trọc đầu”

Biện pháp điệp ngữ đã giúp cho câu thơ trở nên nhấn mạnh, khắc sâu vào tâm trí người đọc. Hình ảnh “trọc đầu” được lặp lại nhiều lần, thể hiện sự kiên cường, bất khuất của quân đội Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ.

  1. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) bàn về giá trị nghệ thuật của bài thơ Đất nước (Nguyễn Đình Thi), trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh.

Bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi là một tác phẩm thơ ca xuất sắc, mang giá trị nghệ thuật cao cả. Bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ đặc sắc, trong đó có biện pháp so sánh. Biện pháp so sánh được sử dụng khéo léo, tinh tế đã giúp cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, cụ thể, gợi cảm hơn. Chẳng hạn, trong câu thơ “Ôi những cánh đồng quê chảy máu/ Dây thép gai đâm nát trời chiều”, tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh “cánh đồng quê” với “máu” để thể hiện sự tàn phá của chiến tranh. Hình ảnh so sánh này gợi lên sự đau thương, xót xa của tác giả trước những mất mát, hy sinh của nhân dân. Nhờ sử dụng biện pháp tu từ so sánh, bài thơ Đất nước đã trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, đồng thời cũng thể hiện được những cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc của tác giả về đất nước và con người Việt Nam.

 Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng việt trang 79  – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 2 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.