Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 4

Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 4 Sách Cánh Diều – Ngữ Văn Lớp 6 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Ngữ văn 6 Cánh Diều trang 78 Câu 1

Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:

a.Gióng lớn nhanh như thổi ” cơm ăn mấy cũng không nó” áp vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhi)

Thành ngữ “lớn nhanh như thổi” nghĩa là lớn lên một cách nhanh chóng, bất ngờ.

Thành ngữ “cơm ăn mấy cũng không nó” nghĩa là ăn nhiều mà không thấy no.

Thành ngữ “áp vừa mặc đã căng đứt chỉ” nghĩa là lớn lên nhanh đến mức quần áo vừa mới mua đã chật.

b.Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được (Tô Hoài)

Thành ngữ “hôi như cú mèo” nghĩa là hôi thối, khó chịu.

Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi béo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mở ngà của chúng xơi ngon, Bọn cá chậu chim lồng ấy ấy với được món ăn mỡ mạng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích (Tô Hoài)

Thành ngữ “cá chậu chim lồng” nghĩa là những người sống trong hoàn cảnh tù túng, thiếu tự do.

c.Mai sau bể cạn non mòn À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru (Bình Nguyên)

Thành ngữ “bể cạn non mòn” nghĩa là thời gian dài vô tận, không bao giờ chấm dứt.

d. Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng…( Nguyễn Đăng Mạnh)

Thành ngữ “buôn thúng bán bưng” nghĩa là những người sống bằng nghề buôn bán nhỏ lẻ, vất vả, khó khăn.


>> Đọc thêm: Thánh Gióng – Tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước


Ngữ văn 6 Cánh Diều trang 78 Câu 2

Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được câu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

Hướng dẫn giải:

Một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng:

Như ong hút mật: nghĩa là chăm chỉ, cần mẫn, không quản ngại khó khăn, gian khổ.

Như rắn mất đầu: nghĩa là mất người lãnh đạo, không có người chỉ huy thì mọi việc sẽ trở nên rối loạn, mất phương hướng.

Như thiêu thân lao vào lửa: nghĩa là sẵn sàng chấp nhận hiểm nguy, gian khổ để đạt được mục đích.

Như mắt cá ngừ: nghĩa là rất nhỏ bé, không đáng kể.

Như sương sớm mai: nghĩa là rất ngắn ngủi, chóng qua.

Như nước đổ lá khoai: nghĩa là rất nhanh chóng, không thể ngăn cản được.

Như trời trồng: nghĩa là đột nhiên, bất ngờ.

Như đi giữa đường bỗng gặp sấm: nghĩa là gặp phải điều không ngờ, không lường trước được.

Ngữ văn 6 Cánh Diều trang 78 Câu 3

Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai về tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở môi về). Ví dụ: cá – chim, chậu – lông; bê – non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

Hướng dẫn giải

Một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng:

Cá không ăn muối cá ươn, con không cha mẹ như nhà không nóc: nghĩa là nếu không có sự dạy dỗ, chỉ bảo của cha mẹ thì con cái sẽ không nên người.

Cha mẹ sinh con trời sinh tính: nghĩa là tính cách của con người là do bẩm sinh quyết định, không thể thay đổi được.

Cây ngay không sợ chết đứng: nghĩa là người ngay thẳng, lương thiện không sợ bị kẻ xấu hãm hại.

Đói cho sạch, rách cho thơm: nghĩa là dù nghèo khó, vất vả cũng phải giữ gìn phẩm chất, danh dự của mình.

Đi một ngày đàng học một sàng khôn: nghĩa là qua mỗi chuyến đi, mỗi trải nghiệm, chúng ta sẽ học hỏi được thêm nhiều điều bổ ích.

Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: nghĩa là một người gặp khó khăn thì cả tập thể sẽ chung tay giúp đỡ.

Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao: nghĩa là sức mạnh của tập thể sẽ lớn hơn sức mạnh của cá nhân.


>> Khám phá: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát


Ngữ văn 6 Cánh Diều trang 78 Câu 4

Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?

Hướng dẫn giải:

Ngữ văn 6 Cánh Diều trang 78 Câu 5

Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:

a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đông chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đên đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)

b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)

Hướng dẫn giải:

a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyên Đăng Mạnh)

Dấu chấm phẩy thứ nhất được dùng để ngăn cách hai vế của câu ghép có quan hệ tương phản. Ở đây, hai vế câu ghép có ý nghĩa trái ngược nhau: vế thứ nhất nêu lên một sự thật, vế thứ hai nêu lên một biểu hiện của sự thật đó.

Dấu chấm phẩy thứ hai được dùng để ngăn cách các vế của câu ghép có quan hệ liệt kê. Ở đây, các vế câu ghép liệt kê những điều mà Nguyên Hồng hay khóc.

b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)

Dấu chấm phẩy thứ nhất được dùng để ngăn cách hai vế của câu ghép có quan hệ so sánh. Ở đây, hai vế câu ghép so sánh hai sự kiện sinh ra của Lê Lợi và Nguyễn Huệ.


>> Có thể bạn quan tâm: Trình bày ý kiến về một vấn đề


Ngữ văn 6 Cánh Diều trang 78 Câu 6

Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 — 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:

Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.

Hướng dẫn giải

Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về tình cha con trong thời chiến. Trong truyện, nhân vật bé Thu – một cô bé bướng bỉnh, ương ngạnh đã khiến cho người cha của mình là ông Sáu phải đau khổ, xót xa. Nhưng cũng chính tình yêu thương cha sâu sắc của bé Thu đã khiến cho người đọc phải xúc động, rơi nước mắt.

Có thể nói mỗi dòng chữ Nguyễn Quang Sáng viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. Tình yêu thương cha con trong “Chiếc lược ngà” là một tình cảm thiêng liêng, cao quý, vượt qua mọi thử thách của chiến tranh và thời gian.

Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn văn:

“Mỗi dòng chữ” được so sánh với “một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương”.

Biện pháp tu từ so sánh này nhằm nhấn mạnh tình cảm yêu thương cha con sâu sắc của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. Tình cảm ấy mãnh liệt, nồng nàn như dòng nước mắt, khiến cho người đọc phải xúc động, rơi nước mắt.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 4 Sách Cánh Diều – Ngữ Văn Lớp 6 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.