Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 – Ngữ văn 12 tập 2 – Kết nối tri thức, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 2

Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tìm trong văn học Việt Nam thời trung đại một số trường hợp mượn ý tưởng hoặc mượn nguyên câu chữ từ một tác phẩm khác.

Trả lời

Trong văn học Việt Nam thời trung đại, việc mượn ý tưởng và nguyên câu chữ từ các tác phẩm khác không phải là điều hiếm gặp. Đây thường là một cách để các tác giả thể hiện sự học vấn và hiểu biết của mình, đồng thời tạo sự liên kết với các truyền thống văn học lớn.

“Hịch tướng sĩ” của Trần Hưng Đạo là một ví dụ tiêu biểu về việc sử dụng điển tích và thành ngữ từ văn học Trung Quốc. Việc này không chỉ giúp tác phẩm có sự trang trọng và uy nghiêm, mà còn thể hiện sự kết nối với văn hóa và truyền thống văn học của Trung Hoa.

  • Các điển tích như “dân chúng bốn cõi” và “phá cường địch, phục cường lưu” phản ánh sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn học Trung Quốc và sự tôn trọng đối với các truyền thống văn hóa cổ điển.
  • Câu nói “quyết không đội trời chung” có thể được hiểu như là một tuyên bố mạnh mẽ về tinh thần chiến đấu và lòng trung thành, mượn ý tưởng từ các văn bản cổ xưa để tạo sự hào hùng.

“Chinh phụ ngâm khúc” của Đặng Trần Côn cũng sử dụng nhiều câu chữ từ thơ Đường của Trung Quốc. Việc này không chỉ giúp tác phẩm có chiều sâu văn hóa mà còn thể hiện sự tài hoa trong việc tái hiện các cảm xúc và ý tưởng cổ điển.

  • Câu “Hôm qua tiễn biệt Trường An, hôm nay đã đến Lạc Dương” từ thơ Vương Duy được lặp lại trong tác phẩm của Đặng Trần Côn nhằm nhấn mạnh sự cách biệt về không gian và thời gian.
  • Câu “Quân tẩu tây tòng quân, tống quân mạc tái sầu” cũng được lấy cảm hứng từ thơ của Vương Duy, sử dụng để thể hiện nỗi lòng của người phụ nữ trong bối cảnh chiến tranh.

Việc mượn và cải biên như vậy không chỉ cho thấy sự học hỏi và tiếp thu từ các nền văn hóa khác mà còn là một cách để các tác giả thể hiện sự sáng tạo của riêng mình trong việc làm mới và phát triển các chủ đề truyền thống.

Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc đoạn văn dưới đây và xác định các dấu hiệu cho thấy người viết có ý thức tuân thủ quy định về trích dẫn:

Đánh giá về nhà văn Nguyễn Tuân, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh viết: “Ông không hoàn toàn thoát li thực tại, nhưng nhìn thực tại ông chỉ thấy vẻ đẹp, chất thơ thuộc về những cái của ngày xưa còn vương sót lại. […] Hồi ấy, đối với những cái hiện tại ông thường chỉ dành cho những lời khinh bạc. Nhưng đối với những cái của ngày xưa, giọng văn của ông bao giờ cũng đôn hậu.”.

(Bài làm của học sinh)

Trả lời

Trích dẫn: “Ông không hoàn toàn thoát li thực tại, nhưng nhìn thực tại ông chỉ thấy vẻ đẹp, chất thơ thuộc về những cái của ngày xưa còn vương sót lại”.

Nguồn: Bài viết về Nguyễn Tuân của Nguyễn Đăng Mạnh.

Sử dụng trích dẫn để làm rõ ý kiến: Để làm rõ quan điểm về phong cách của Nguyễn Tuân, chúng ta có thể tham khảo nhận xét của Nguyễn Đăng Mạnh. Ông nhận xét rằng Nguyễn Tuân “không hoàn toàn thoát li thực tại, nhưng nhìn thực tại ông chỉ thấy vẻ đẹp, chất thơ thuộc về những cái của ngày xưa còn vương sót lại”. Điều này cho thấy Nguyễn Tuân không hoàn toàn xa rời hiện thực, mà ông vẫn có khả năng nhìn thấy vẻ đẹp và sự lãng mạn trong những gì thuộc về quá khứ. Quan điểm này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách Nguyễn Tuân tiếp cận và thể hiện các yếu tố văn hóa và lịch sử trong tác phẩm của mình, đồng thời nhấn mạnh sự kết hợp giữa hiện thực và những giá trị lịch sử trong văn phong của ông.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 3

Câu 3 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hãy viết lại các đoạn văn dùng cách dẫn trực tiếp dưới dây thành đoạn văn dùng cách dẫn gián tiếp, mang tính chất tóm lược.

  1. Trong “Yêu và đồng cảm” của Phong Tứ Khải có đoạn vết: “Nói cách khác, con người ta vốn là nghệ thuật, vốn giàu lòng đồng cảm. Chỉ vì lớn lên bị cách nghĩ của người đời dồn ép, nên tấm lòng áy mới bị cản trở hoặc hao mòn. Chỉ có kẻ thông minh mới không khuất phục, dù bên ngoài chịu đủ thứ áp bức thì bên trong vẫn giữ được lòng đồng cảm đáng quý no. Những người ấy chính là nghệ sĩ.”. (Phong Tử Khải, Yêu và đồng cảm, in trong Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2022, tr. 80)
  2. A. Anh-xtanh (A. Einstein) quan niệm: “Chỉ cá thể đơn lẻ mới có thể tư duy và qua đó tạo ra những giá trị mới cho xã hội, vâng, thậm chí để ra những quy phạm đạo đức mới để đời sống cộng đồng hướng theo. Nếu không có những cá thể sáng tạo, suy nghĩ và phán xét độc lập, thì sự phát triển lên cao của xã hội là khó tưởng tượng; cũng như vầy, một cá thể đơn lẻ sẽ không thể phát triển nếu thiếu mảnh đất dinh dưỡng của cộng đồng.”. (A. Anh – xtanh, Cộng đồng và cá thể, in trong Ngữ văn 11, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2023, tr 108).

Trả lời

Cả hai quan điểm của Phong Tử Khải và A. Einstein đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tư duy độc lập và lòng đồng cảm trong sự phát triển cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, chúng tiếp cận từ các góc độ hơi khác nhau:

1.Quan điểm của Phong Tử Khải trong “Yêu và đồng cảm”:

  • Phong Tử Khải cho rằng lòng đồng cảm là một phẩm chất tự nhiên của con người, nhưng áp lực xã hội có thể làm hao mòn phẩm chất này.
  • Ông tin rằng chỉ những người thông minh và giữ được sự độc lập trong suy nghĩ mới có thể bảo tồn lòng đồng cảm.
  • Nghệ sĩ được xem như những người đặc biệt giữ được phẩm chất này nhờ khả năng sáng tạo và tư duy độc lập của mình.

2.Quan điểm của A. Einstein:

  • Einstein cho rằng cá nhân có khả năng tư duy độc lập là những người tạo ra giá trị mới và đề ra quy phạm đạo đức mới cho xã hội.
  • Ông nhấn mạnh rằng xã hội cần những cá nhân sáng tạo để tiến bộ, và cá nhân cũng cần sự hỗ trợ từ cộng đồng để phát triển.
  • Sự sáng tạo và tư duy độc lập không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn thúc đẩy sự tiến bộ của toàn xã hội.

Cả hai quan điểm đều nhận thức rõ tầm quan trọng của tư duy độc lập, nhưng Phong Tử Khải tập trung vào vai trò của lòng đồng cảm trong sự phát triển cá nhân, còn Einstein nhấn mạnh mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội trong việc tạo ra giá trị mới và sự tiến bộ.

Câu 4 (trang 79 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu quan điểm của bạn về vấn đề đạo văn. Tự nhận xét về việc bản thân sử dụng ý tưởng của người khác khi thực hiện các bài viết trong quá trình học tập.

Trả lời

Đạo văn là hành vi sử dụng ý tưởng hoặc văn bản của người khác mà không trích dẫn nguồn, điều này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của cá nhân và tổ chức. Tôi hoàn toàn phản đối đạo văn vì nó thể hiện sự thiếu trung thực và không tôn trọng công sức của người khác. Trong quá trình học tập và viết bài, tôi luôn nỗ lực trích dẫn đầy đủ các nguồn tham khảo để bảo đảm sự trung thực và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng ý tưởng của người khác một cách đúng đắn không chỉ giúp tránh đạo văn mà còn góp phần phát triển kỹ năng nghiên cứu và phân tích của bản thân, tạo điều kiện cho sự trưởng thành và nâng cao chất lượng công việc.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 – Ngữ văn 12 tập 2 – Kết nối tri thức như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.