SOẠN BÀI THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TRANG 51- SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 1

Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 51 Sách Cánh Diều lớp 10 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. (Trang 51- Sách Ngữ văn Cánh Diều lớp 10 tập 1)

Trật tự từ trong mỗi cặp câu dưới đây thể hiện những khác biệt về nghĩa như sau:

  • Câu a:

Mồng 8 tháng Ba là ngày phụ nữ Quốc tế.

Mồng 8 tháng Ba là ngày Quốc tế phụ nữ.

Ở câu thứ nhất, từ “phụ nữ” được đặt trước từ “Quốc tế”. Điều này nhấn mạnh đến đối tượng được tôn vinh trong ngày mồng 8 tháng Ba là phụ nữ. Đây là một ngày lễ dành riêng cho phụ nữ trên toàn thế giới, để tôn vinh những đóng góp của phụ nữ cho xã hội.

Ở câu thứ hai, từ “Quốc tế” được đặt trước từ “phụ nữ”. Điều này nhấn mạnh đến tính chất quốc tế của ngày mồng 8 tháng Ba. Đây là một ngày lễ được tổ chức ở nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ riêng ở Việt Nam.

  • Câu b:

Đỗ Phủ là nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng.

Đỗ Phủ là nhà thơ nổi tiếng Trung Quốc.

Ở câu thứ nhất, từ “Trung Quốc” được đặt trước từ “nhà thơ”. Điều này nhấn mạnh đến nguồn gốc quốc gia của Đỗ Phủ. Đỗ Phủ là một nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc, người đã có những đóng góp to lớn cho nền văn học Trung Hoa.

Ở câu thứ hai, từ “nhà thơ” được đặt trước từ “Trung Quốc”. Điều này nhấn mạnh đến danh tính của Đỗ Phủ. Đỗ Phủ là một nhà thơ nổi tiếng, không chỉ ở Trung Quốc mà còn trên thế giới.

  • Câu c:

Bài thơ đã nói lên sự cảm thông sâu sắc với những người lính của ông.

Bài thơ đã nói lên sự cảm thông sâu sắc của ông với những người lính.

Ở câu thứ nhất, từ “những người lính” được đặt trước từ “ông”. Điều này nhấn mạnh đến đối tượng mà tác giả của bài thơ cảm thông. Tác giả đã dành sự cảm thông sâu sắc cho những người lính, những người đã hy sinh thân mình vì Tổ quốc.

Ở câu thứ hai, từ “ông” được đặt trước từ “những người lính”. Điều này nhấn mạnh đến chủ thể của hành động cảm thông. Tác giả của bài thơ là người đã dành sự cảm thông sâu sắc cho những người lính.

Như vậy, trật tự từ trong mỗi cặp câu trên đều thể hiện những khác biệt về nghĩa. Trật tự từ có thể nhấn mạnh đến đối tượng, tính chất, nguồn gốc quốc gia, danh tính hoặc chủ thể của một hành động nào đó.

  1. (Trang 51- Sách Ngữ văn Cánh Diều lớp 10 tập 1)
  2. a) Theo trật tự từ thông thường, chủ ngữ thường được đặt ở đầu câu, sau đó đến vị ngữ, sau cùng là trạng ngữ. Trong câu văn này, chủ ngữ là “Tự tình (bài 2)”, vị ngữ là “là một trong những bài thơ cất lên tiếng nói quyết liệt đấu tranh cho nữ quyền”, trạng ngữ là “của Hồ Xuân Hương”. Việc đặt chủ ngữ ở đầu câu đã thể hiện rõ đối tượng được nói đến trong câu là bài thơ “Tự tình (bài 2)”.
  • Câu văn đúng: Tự tình (bài 2) của Hồ Xuân Hương là một trong những bài thơ cất lên tiếng nói quyết liệt đấu tranh cho nữ quyền.

b) Theo trật tự từ thông thường, danh từ chỉ số lượng thường được đặt ở đầu câu, sau đó đến danh từ chỉ đối tượng, cuối cùng là trạng ngữ. Trong câu văn này, danh từ chỉ số lượng là “ba”, danh từ chỉ đối tượng là “bài thơ thu”, trạng ngữ là “của Nguyễn Khuyến”. Việc đặt danh từ chỉ số lượng ở đầu câu đã thể hiện rõ số lượng bài thơ thu mà Nguyễn Khuyến viết.

  • Câu văn đúng: Câu cá mùa thu, Vịnh mùa thu, Uống rượu mùa thu là ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến.

c) Theo trật tự từ thông thường, các hành động được thực hiện theo trình tự thời gian thường được đặt theo trật tự từ trước sau. Trong câu văn này, hai hành động được thực hiện là “thanh toán hết các trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu” và “đầu tư một số dụng cụ chuyên khoa cần thiết cho các trạm y tế xã như răng, mắt”. Việc đặt hành động “thanh toán hết các trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu” lên trước hành động “đầu tư một số dụng cụ chuyên khoa cần thiết cho các trạm y tế xã như răng, mắt” đã thể hiện trình tự thời gian thực hiện hai hành động này.

  • Câu văn đúng: Đến năm 2000, phải thanh toán hết các trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, sau đó đầu tư một số dụng cụ chuyên khoa cần thiết cho các trạm y tế xã như răng, mắt.

d) Theo trật tự từ thông thường, hành động được thực hiện trước thường được đặt trước hành động được thực hiện sau. Trong câu văn này, hai hành động được thực hiện là “úp cái nón lên mặt” và “nằm xuống ngủ một giấc cho đến chiều”. Việc đặt hành động “úp cái nón lên mặt” lên trước hành động “nằm xuống ngủ một giấc cho đến chiều” đã thể hiện trình tự thời gian thực hiện hai hành động này.

  • Câu văn đúng: Họ úp cái nón lên mặt, nằm xuống ngủ một giấc cho đến chiều.

3. (Trang 51- Sách Ngữ văn Cánh Diều lớp 10 tập 1)

Trong các câu thơ Đường luật trên, trật tự từ có một số điểm khác biệt so với trật tự từ thông thường, cụ thể như sau:

Câu a: Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, 

            Trơ cái hồng nhan với nước non.

Theo trật tự từ thông thường, vị ngữ thường được đặt ở cuối câu, sau đó đến chủ ngữ, cuối cùng là trạng ngữ. Trong câu thơ trên, vị ngữ “trơ” được đặt lên đầu câu, sau đó đến chủ ngữ “cái hồng nhan” và trạng ngữ “với nước non”. Điều này đã thể hiện sự nhấn mạnh đến sự cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ trong đêm khuya.

Câu b: Lom khom dưới núi tiều vài chú, 

            Lác đác bên sông chợ mấy nhà.

Theo trật tự từ thông thường, danh từ chỉ số lượng thường được đặt ở đầu câu, sau đó đến danh từ chỉ đối tượng, cuối cùng là trạng ngữ. Trong câu thơ trên, danh từ chỉ số lượng “vài” được đặt ở cuối câu, sau đó đến danh từ chỉ đối tượng “tiều” và trạng ngữ “dưới núi”. Điều này đã tạo nên hiệu quả đối lập giữa cảnh vật vắng vẻ, thưa thớt (lác đác bên sông chợ mấy nhà) với sự hiện diện của con người (lom khom dưới núi tiều vài chú).

Câu c: Lao xao chợ cá làng ngư phủ, 

           Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.

Theo trật tự từ thông thường, các từ ngữ miêu tả âm thanh thường được đặt ở cuối câu. Trong câu thơ trên, từ ngữ miêu tả âm thanh “dắng dỏi cầm ve” được đặt ở đầu câu, sau đó đến từ ngữ chỉ đối tượng “lầu tịch dương”. Điều này đã tạo nên hiệu ứng gây ấn tượng mạnh về âm thanh của tiếng ve kêu trong buổi chiều tà.

Câu d: Lặn lội thân cò khi quãng vắng, 

            Eo sèo mặt nước buổi đò đông.

Theo trật tự từ thông thường, trạng ngữ thường được đặt ở cuối câu. Trong câu thơ trên, trạng ngữ “khi quãng vắng” được đặt ở đầu câu, sau đó đến trạng ngữ “buổi đò đông”. Điều này đã tạo nên hiệu ứng nhấn mạnh đến sự vất vả, lam lũ của người nông dân trong buổi trưa hè.

Phân tích tác dụng tu từ của hiện tượng đảo trật tự từ mà tác giả đã lựa chọn.

Như đã phân tích ở trên, việc đảo trật tự từ trong các câu thơ Đường luật trên đã mang lại một số hiệu quả tu từ nhất định, cụ thể như sau:

  • Nhấn mạnh ý nghĩa:

Việc đảo trật tự từ đã giúp tác giả nhấn mạnh đến ý nghĩa của câu thơ. Ví dụ, trong câu thơ “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non”, việc đảo trật tự từ đã giúp nhấn mạnh đến sự cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ trong đêm khuya.

  • Tạo hiệu ứng đối lập:

Việc đảo trật tự từ đã giúp tác giả tạo nên hiệu ứng đối lập giữa các đối tượng trong câu thơ. Ví dụ, trong câu thơ “Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”, việc đảo trật tự từ đã tạo nên hiệu ứng đối lập giữa cảnh vật vắng vẻ, thưa thớt (lác đác bên sông chợ mấy nhà) với sự hiện diện của con người (lom khom dưới núi tiều vài chú).

  • Tạo hiệu ứng gây ấn tượng mạnh:

Việc đảo trật tự từ đã giúp tác giả tạo nên hiệu ứng gây ấn tượng mạnh về một đối tượng nào đó trong câu thơ. Ví dụ, trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đò đồng”, việc đảo trật tự từ đã tạo nên hiệu ứng gây ấn tượng mạnh về sự vất vả, lam lũ của người nông dân trong buổi trưa hè.

  1. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) với câu chủ đề: Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến luôn mang một nỗi buồn man mác như chính nỗi niềm của tác giả về đất nước, về thời cuộc. Giải thích cách sắp xếp trật tự từ ở một câu trong đoạn văn mà em đã viết.

Trong thơ Nguyễn Khuyến, mùa thu thường được miêu tả với những hình ảnh mang vẻ đẹp buồn bã, cô đơn, như: chiếc thuyền câu bé tẻo teo, sóng biếc gợn tí, lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, ngõ trúc quanh co khách vắng teo, lá vàng rơi xoè như tan tác, chim cô đơn hót trên bờ tre. Những hình ảnh này gợi lên một không gian mùa thu mênh mông, vắng lặng, mang một vẻ đẹp buồn bã, cô đơn. Nỗi buồn man mác của mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến không chỉ là nỗi buồn trước cảnh sắc thiên nhiên mà còn là nỗi buồn trước tình hình đất nước đang lâm nguy. Nguyễn Khuyến là một nhà nho yêu nước, ông đã từng tham gia phong trào Cần Vương chống Pháp nhưng thất bại. Sau đó, ông cáo quan về ở ẩn ở quê nhà.

Cách sắp xếp trật tự từ trong câu “Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến luôn mang một nỗi buồn man mác như chính nỗi niềm của tác giả về đất nước, về thời cuộc” đã nhấn mạnh mối quan hệ giữa nỗi buồn man mác của mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến và nỗi niềm của tác giả về đất nước, về thời cuộc. Cụ thể, việc đặt cụm từ “như chính nỗi niềm của tác giả” lên đầu câu đã nhấn mạnh rằng nỗi buồn man mác của mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến chính là nỗi niềm của tác giả về đất nước, về thời cuộc.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 51 – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.