Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47 – Kết nối tri thức – Ngữ văn lớp 7 tập 1

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47- Kết nối tri thức – Ngữ văn lớp 7 tập 1 trong bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân tích, tìm hiểu về bài học một cách toàn diện nhất.

NGHĨA CỦA TỪ NGỮ

Câu 1: (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)

Cách dùng từ “gặp” trong nhan đề bài thơ “Gặp lá cơm nếp” của nhà thơ Trần Đăng Khoa là một cách dùng từ sáng tạo và mang giá trị nghệ thuật vì:

Thứ nhất: từ “gặp” đã gợi lên những cảm xúc chân thành, sâu sắc của người lính đối với quê hương, đất nước.

Thứ hai: cách dùng từ “gặp” đã thể hiện sự gắn bó, hòa quyện giữa con người với thiên nhiên.

Câu 2: (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)

Cụm từ “thơm suốt chặng đường con” đã được tác giả sử dụng để góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho khổ thơ, đồng thời thể hiện được những cảm xúc chân thành, sâu sắc của người lính đối với quê hương, đất nước, gia đình.

Câu 3: (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín, mùi vị của nước giải khát, mùi vị chỉ là một yếu tố kích thích khứu giác, khiến người ta cảm nhận được những tính chất như mùi thơm, vị ngọt, vị chua, vị mặn,…

– Con cụm từ “mùi vị quê hương”, mùi vị không chỉ là một yếu tố kích thích khứu giác, mà còn là một yếu tố gợi nhớ, gợi cảm, khiến người ta nhớ về quê hương, về những kỉ niệm gắn bó với quê hương.

→ Nghĩa của từ  “mùi vị” trong mùi vị thức ăn, mùi vị trái chín với mùi vị trong “mùi vị” quê hương là không giống nhau.

Câu 4: (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)

Hiệu quả của cách kết hợp giữa hai dòng thơ đó là:

  • Thể hiện được mối quan hệ gắn bó, khăng khít giữa mẹ và đất nước trong tâm hồn của người con.
  • Thể hiện được tình cảm yêu thương, gắn bó sâu sắc của người con đối với mẹ và đất nước.
  • Góp phần tạo nên sự thành công cho bài thơ.

BIỆN PHÁP TU TỪ

Câu 5: (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1)

a. Các biện pháp tu từ là: 

– Điệp từ: không, gấp rãi.

– Liệt kê: không rõ ràng, không giải thích được; gấp rãi ăn, gấp rãi nói, gấp rãi cười, gấp rãi khi ngày bắt đầu rụng xuống.

– So sánh: cảm giác của nhân vật “tôi” khi gió về như ai đó đuổi theo đằng sau. 

=> Tác dụng: Giúp làm tăng thêm âm hưởng trong câu thơ. Giúp nhấn mạnh cảm xúc của nhân vật “tôi” khi chờ gió mùa về.

b. Các biện pháp tu từ: 

– Điệp từ: như

– Nhân hóa: “e dè”, “ngại ngần”

– So sánh: âm thanh của tiếng gió như ai đó đứng đằng xa ngoắc tay nhẹ một cái, như đang ngại ngần không biết người xưa có còn nhớ ta không

=> Tác dụng: Giúp cho câu văn trở nên sinh động,  có linh hồn như một con người. Từ đó làm nổi bật tính chất nhẹ nhàng, diu êm, trong trẻo của thanh âm

Câu 6: (trang 47 SGK Ngữ văn 7, tập 1)

a. Biện pháp: Nhân hóa “nắng thức rất trễ, mặt trời ngai ngái lơi lơi”

=> Tác dụng: Làm cho sự vật trở nên sống động, có sức sống hơn.

b. Biện pháp: Nhân hóa “hơi thở gió rất gần” 

=> Tác dụng: giúp sự vật gió hiện lên một cách sinh động, có hơi thở, có linh hồn như một con người. Qua đó, người đọc cảm nhận được tình yêu quê hương, sự gắn bó của tác giả với những cảnh sắc thiên nhiên của quê hương.

 

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 47- Kết nối tri thức – Ngữ văn lớp 7 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.