Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45 – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 45 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra câu thơ, câu văn có sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ trong các trường hợp sau:

  1. Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò dông.

(Trần Tế Xương, Thương vợ)

  1. Xóm làng xanh mát bóng cây

Sông xa trắng cánh buồm bay lưng trời

(Trần Đăng Khoa, Quê em)

  1. Chị Dậu về đến đầu nhà đã nghe tiếng khóc khàn khàn của hai đứa trẻ. Sấp ngửa, chị chạy vào cổng, quàng cả rổ mẹt, mê nón xuống sân, rồi vội vàng chị vào trong nhà.

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Trả lời:

ác câu thơ câu văn có sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ:

  1. Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò dông.

  1. Xóm làng xanh mát bóng cây

Sông xa trắng cánh buồm bay lưng trời.

  1. Sấp ngửa, chị chạy vào cổng, quàng cả rổ mẹt, mê nón xuống sân, rồi vội vàng chị vào trong nhà.

Câu 2 (trang 45 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

(Bà Huyện Thanh Quan, Qua Đèo Ngang)

  1. Chỉ ra các câu thơ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ trong đoạn thơ.
  2. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong từng câu thơ.

Trả lời:

  1. Các câu thơ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ:
  2. Lom khom dưới núi tiều vài chú
  3. Lác đác bên sông chợ mấy nhà
  4. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc,
  5. Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
  6. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong từng câu thơ:
  7. **”Lom khom dưới núi tiều vài chú”:** Biện pháp đảo ngữ “lom khom” tạo ra hình ảnh hình thù động đẹp và dễ tưởng tượng về những chú tiều. Từ ngữ như “vài chú” và sự sắp xếp đảo ngữ giúp tăng cường tính chất đặc sắc, độc đáo của hình ảnh, làm cho nó trở nên sinh động và đặc biệt.
  8. **”Lác đác bên sông chợ mấy nhà”:** Biện pháp đảo ngữ “lác đác” đưa ra hình ảnh một cảnh trạng mơ hồ và buồn bã của những ngôi nhà ven sông. Sự sắp xếp từ và biện pháp này giúp làm nổi bật tính chất buồn bã, quạnh vắng của không gian đó.
  9. **”Nhớ nước đau lòng con quốc quốc”:** Biện pháp đảo ngữ “nhớ nước” nhấn mạnh vào nỗi nhớ quê hương, tạo ra sự chuyển động và đau lòng. Sự đảo ngữ ở đây tăng cường tình cảm và làm nổi bật đau đớn trong trí tưởng tượng của đọc giả.
  10. **”Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”:** Biện pháp đảo ngữ “thương nhà” tạo ra hình ảnh của tiếng thương khóc vang lên. Sự đảo ngữ ở đây làm cho tiếng thương trở nên sống động và thấm đẫm tình cảm.

Tóm lại, biện pháp đảo ngữ được sử dụng để tạo ra hình ảnh sống động, nổi bật tâm trạng và tình cảm của tác giả, đồng thời làm cho bức tranh về cuộc sống nông thôn trở nên đặc sắc và sâu sắc hơn.

Câu 3 (trang 46 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong các đoạn thơ sau:

  1. Bỏ nhà lũ trẻ lơ xơ chạy

Mất ổ bầy chim dáo dác bay.

(Nguyễn Đình Chiểu, Chạy giặc)

  1. Con đê cát đỏ cỏ viền

Leng keng nhạc ngựa ngược lên chợ Gò.

(Hoàng Tố Nguyên, Gò Me)

  1. Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.

(Tế Hanh, Quê hương)

Trả lời:

  1. **Nhấn mạnh khung cảnh chạy giặc:**

   – Ban đầu, cảnh chạy giặc được mô tả qua hình ảnh của những đứa trẻ phải bỏ nhà, chạy lơ xơ.

   – Nói về sự tang thương, hỗn loạn của khung cảnh này, có thể thêm vào mô tả về những ngôi nhà đổ nát, cây cỏ nát bét, và môi trường sống tan hoang.

   – Các từ ngữ như “đứa trẻ phải bỏ nhà,” và “bầy chim bị mất ổ dáo dác bay” có thể được kết hợp với những hình ảnh mô tả sự mất mát và tàn phá, để làm tăng cường cảm giác đau đớn và thiệt thòi của người dân.

  1. **Nhấn mạnh bức tranh thiên nhiên Gò Me:**

   – Mô tả về sự sinh động, tươi mát của Gò Me có thể được cụ thể hóa thông qua việc sử dụng các từ ngữ như “tràn ngập sức sống,” “trù phú,” “bình yên,” “thư thả.”

   – Có thể thêm vào mô tả về màu sắc, âm thanh của thiên nhiên để tạo nên một hình ảnh chi tiết và sống động hơn.

   – Sử dụng các từ ngữ mô tả về sự bình yên, như “các hình ảnh bình dị,” để làm nổi bật tính chất tĩnh lặng và an lành của cảnh đẹp tự nhiên.

  1. **Nhấn mạnh cảnh ồn ào, tấp nập trên bến:**

   – Mô tả về sự ồn ào, tấp nập có thể được mở rộng bằng cách sử dụng ngôn ngữ mô tả đặc sắc về tiếng ồn, màu sắc và sự náo nhiệt.

   – Thêm vào hình ảnh về những con người trên bến, những chiếc thuyền tràn đầy thành quả lao động, để tạo ra một cảm giác sôi động và tràn đầy năng lượng.

   – Sử dụng các từ ngữ như “niềm vui,” “thành quả lao động” để làm nổi bật tính tích cực và sự hứng khởi trong cảnh đón thuyền về.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 45 – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.