Soạn bài Thực Hành Tiếng Việt 2

Hướng dẫn soạn bài Thực Hành Tiếng Việt 2 Sách Cánh Diều trang 41 – Ngữ Văn Lớp 6 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1:Tìm từ láy trong những câu thơ dưới đây. Chỉ ra nghĩa và tác dụng của chúng đối với việc thể hiện nội dung mà tác giả muốn biểu đạt.

a) Bàn tay mang phép nhiệm mầu

Chất chịu từ những dãi dầu đây thôi.

b) Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…

Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.

Đáp án

a) Bàn tay mang phép nhiệm mầu

Chất chịu từ những dãi dầu đây thôi.

Từ láy:

Nhiệm mầu: chỉ những điều phi thường, kỳ diệu của mẹ.

Dãi dầu: chịu đựng, gánh chịu những vất vả, gian khổ.

Nghĩa:

Nhiệm mẫu: thể hiện sự kì diệu, cao cả của tình yêu thương, sự hi sinh của mẹ.

Dãi dầu: thể hiện sự vất vả, gian khổ mà mẹ đã phải trải qua.

Tác dụng:

Hai từ láy này đã góp phần thể hiện tình cảm yêu thương, trân trọng của người con dành cho mẹ.

Nhiệm mẫu thể hiện sự kì diệu, cao cả của tình yêu thương, sự hi sinh của mẹ. Mẹ đã mang đến cho con cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc.

Dãi dầu thể hiện sự vất vả, gian khổ mà mẹ đã phải trải qua để nuôi con khôn lớn. Mẹ đã phải chịu đựng nhiều khó khăn, thử thách để có thể lo cho con.

b) Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…

Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày.

Từ láy:

Nghẹn ngào: cảm xúc trào dâng, nghẹn ngào trong lòng.

Rưng rưng: mắt ngấn lệ, rưng rưng nước mắt.

Nghĩa:

Nghẹn ngào: thể hiện sự xúc động, thương xót của người con dành cho mẹ.

Rưng rưng: thể hiện sự xúc động, thương xót của người con dành cho mẹ.

Tác dụng:

Hai từ láy này đã góp phần thể hiện tình cảm yêu thương, xót xa của người con dành cho mẹ.

Nghẹn ngào thể hiện sự xúc động trào dâng trong lòng người con khi nhìn thấy mẹ già yếu, vất vả.

Rưng rưng thể hiện sự xúc động, thương xót của người con khi nhớ lại những kỉ niệm ngày xưa bên mẹ.


>> Khám phá thêm: Ca dao Việt Nam


Câu 2:Tìm ẩn dụ trong những câu thơ dưới đây. Nêu tác dụng của các ẩn dụ đó đối với việc miêu tả sự vật và biểu cảm.

Vẫn bàn tay mẹ dịu dàng

À ơi này cái trăng vàng ngủ ngon

À ơi này cải trăng tròn

À ơi này cái trăng còn nằm nôi…

{….}

A ơi này cái mặt trời bé…

Đáp án

Những ẩn dụ trong bài thơ “Về thăm mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm

Bàn tay mẹ dịu dàng

Bàn tay mẹ là một sự vật cụ thể, hữu hình. Nhưng trong câu thơ này, bàn tay mẹ đã được ẩn dụ cho tình yêu thương, sự che chở, chở che của mẹ. Mẹ luôn yêu thương, quan tâm, chăm sóc con bằng bàn tay dịu dàng, ấm áp của mình.

Cái trăng vàng ngủ ngon

Cái trăng vàng là một sự vật cụ thể, hữu hình. Nhưng trong câu thơ này, cái trăng vàng đã được ẩn dụ cho hình ảnh đứa con nhỏ đang ngủ say trong nôi. Cái trăng vàng tròn, trắng, toát lên vẻ đẹp thanh bình, yên ả. Hình ảnh này gợi lên sự bình yên, hạnh phúc của gia đình nhỏ.

Cải trăng tròn

Cải trăng tròn là một sự vật cụ thể, hữu hình. Nhưng trong câu thơ này, cải trăng tròn đã được ẩn dụ cho hình ảnh đứa con nhỏ đang tươi cười, đáng yêu. Cái cải trăng tròn, xanh mướt, toát lên vẻ đẹp tươi tắn, rạng rỡ. Hình ảnh này gợi lên sự hồn nhiên, ngây thơ của đứa trẻ.

Cái trăng còn nằm nôi

Cái trăng còn nằm nôi là một sự vật cụ thể, hữu hình. Nhưng trong câu thơ này, cái trăng còn nằm nôi đã được ẩn dụ cho hình ảnh đứa con nhỏ đang còn thơ dại, cần được chăm sóc, bảo vệ. Cái trăng còn nằm nôi, nhỏ bé, yếu ớt. Hình ảnh này gợi lên sự non nớt, cần được che chở của đứa trẻ.

A ơi này cái mặt trời bé

Mặt trời bé là một sự vật cụ thể, hữu hình. Nhưng trong câu thơ này, mặt trời bé đã được ẩn dụ cho hình ảnh đứa con nhỏ đang lớn lên, trưởng thành. Mặt trời bé nhỏ, yếu ớt nhưng lại tỏa ra ánh sáng ấm áp, rực rỡ. Hình ảnh này gợi lên sự tươi sáng, hy vọng của tương lai.

Tác dụng của các ẩn dụ trong bài thơ

Các ẩn dụ trong bài thơ đã góp phần làm cho hình ảnh thơ trở nên sinh động, gợi cảm, giàu sức biểu cảm. Các ẩn dụ này đã giúp tác giả thể hiện thành công tình cảm yêu thương, gắn bó, trân trọng của người con dành cho mẹ.

Bàn tay mẹ dịu dàng là ẩn dụ cho tình yêu thương, sự che chở, chở che của mẹ. Ẩn dụ này đã thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng của người con dành cho mẹ.

Cái trăng vàng ngủ ngon là ẩn dụ cho hình ảnh đứa con nhỏ đang ngủ say trong nôi. Ẩn dụ này đã thể hiện sự yêu thương, trìu mến của người con dành cho đứa trẻ.

Cải trăng tròn là ẩn dụ cho hình ảnh đứa con nhỏ đang tươi cười, đáng yêu. Ẩn dụ này đã thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ của đứa trẻ.

Cái trăng còn nằm nôi là ẩn dụ cho hình ảnh đứa con nhỏ đang còn thơ dại, cần được chăm sóc, bảo vệ. Ẩn dụ này đã thể hiện sự yêu thương, che chở của người con dành cho đứa trẻ.

A ơi này cái mặt trời bé là ẩn dụ cho hình ảnh đứa con nhỏ đang lớn lên, trưởng thành. Ẩn dụ này đã thể hiện niềm hy vọng, lạc quan của người con dành cho tương lai.


>> Đọc thêm: Tập làm thơ lục bát


Câu 3:Trong cụm từ và các tục ngữ (in đậm) dưới đây, biện pháp ẩn dụ được xây dựng trên cơ sở so sánh ngầm giữa những sự vật, sự việc nào?

a) Ru cho cái khuyết tròn đầy

Cái thương cái nhở nặng ngày xa nhau.

b) Ăn quả nhớ kế trồng cây.

c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.

Đáp án

a) Ru cho cái khuyết tròn đầy

Trong câu thơ này, tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh ngầm giữa cái khuyết và con người. Cái khuyết ở đây là sự thiếu hụt, khuyết thiếu. Con người cũng vậy, khi xa nhau, họ sẽ cảm thấy thiếu hụt, nhớ nhung da diết. Tình cảm yêu thương, nhớ nhung của con người được so sánh với sự thiếu hụt, khuyết thiếu của chiếc khuyết. So sánh này đã thể hiện được sự mãnh liệt, sâu sắc của tình cảm yêu thương, nhớ nhung.

b) Ăn quả nhớ kế trồng cây

Trong câu tục ngữ này, tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh ngầm giữa quả và kế trồng cây. Quả là thành quả của quá trình trồng cây. Kế trồng cây là những công sức, tâm huyết của người trồng cây. So sánh này đã thể hiện được mối quan hệ nhân quả giữa quá trình và kết quả, giữa công sức và thành quả. Câu tục ngữ này khuyên răn con người phải biết trân trọng những thành quả mà mình có được, đồng thời phải biết ơn những người đã tạo ra những thành quả đó.

c) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

Trong câu tục ngữ này, tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh ngầm giữa mực và đèn với cái xấu và cái tốt. Mực là biểu tượng cho cái xấu, cái tối tăm. Đèn là biểu tượng cho cái tốt, cái sáng. So sánh này đã thể hiện được mối quan hệ giữa những người tiếp xúc với cái xấu và cái tốt. Những người tiếp xúc với cái xấu sẽ bị nhiễm cái xấu, còn những người tiếp xúc với cái tốt sẽ được ảnh hưởng bởi cái tốt. Câu tục ngữ này khuyên răn con người phải biết chọn lựa cho mình những môi trường, những người bạn tốt để rèn luyện nhân cách, phẩm chất.


>> Khám phá: Kể Lại một trải nghiệm đáng nhớ


Câu 4:Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng về chủ đề tình cảm gia đình trong đó có sử dụng ít nhất 1 phép ẩn dụ

 Đáp án

Gia đình là một mái ấm, là nơi ta sinh ra và lớn lên. Tình cảm gia đình là thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất trên đời. Tình cảm gia đình được ví như một dòng sông mát lành, hiền hòa, luôn bao bọc, che chở cho ta.

Tình cảm gia đình là thứ tình cảm không thể thay thế được. Nó là nguồn động viên, khích lệ ta vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Tình cảm gia đình là động lực để ta sống tốt và trở thành một người có ích cho xã hội.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực Hành Tiếng Việt trang 41 Sách Cánh Diều – Ngữ Văn Lớp 6 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.