Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24 – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra từ ngữ địa phương và tác dụng của việc sử dụng những từ ngữ đó trong các trường hợp sau:

  1. Ai đi vô nơi đây

Xin dừng chân xứ Nghệ

(Huy Cận, Ai vô xứ Nghệ)

  1. Đến bờ ni anh bảo:

– “Ruộng mình quên cày xáo

Nên lúa chín không đều.

Nhớ lấy để mùa sau

Nhà cô làm cho tốt”.

(Trần Hữu Thung, Thăm lúa)

  1. Chứ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy

Hãy bay lên! Sông núi của ta rồi!

(Tố Hữu, Huế tháng Tám)

  1. – Nói như cậu thì… còn chi là Huế!

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Chuyện cơm hến)

  1. Má, tánh lo xa. Chứ gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới, hi vọng rực lên theo màu lúa.

(Nguyễn Ngọc Tư, Trở gió)

Trả lời:

  • Các từ ngữ địa phương:
  1. ni
  2. chừ
  3. chi
  4. má, tánh

=> Tác dụng: Việc sử dụng từ ngữ địa phương nhằm tô đậm sắc thái vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm thấy sự gần gũi, thân thương qua từng lời văn, hình ảnh trong bài. Đồng thời, nó giúp truyền tải đúng ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm đến người đọc, người nghe.

Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Nhận xét việc sử dụng từ ngữ địa phương (in đậm) trong các trường hợp sau:

  1. Năm học này, cả lớp đặt chỉ tiêu giồng và chăm sóc 20 cây ở nghĩa trang liệt sĩ của xã.

(Trích Biên bản họp lớp)

  1. Con xem, mới có hai hôm mà hạt đậu nó đã nhớn thế đấy. Nếu con giồng nó ra vườn, chăm bón cẩn thận, nó sẽ ra hoa ra quả…

(Vũ Tú Nam, Những truyện hay viết cho thiếu nhi)

  1. Lần đầu tiên tôi theo tía nuôi tôi và thằng Cò đi “ăn ong” đây!

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

  1. Tui xin cam đoan những nội dung trình bày trên đây là đúng sự thật.

(Trích một bản tường trình)

Trả lời:

  1. “Giồng” là từ ngữ địa phương, trong trường hợp viết biên bản phải sử dụng từ ngữ toàn dân.

=> Thay từ “giồng” bằng từ “trồng”.

  1. “Nhớn” và “giồng” là từ ngữ địa phương, trong trường hợp này sử dụng từ ngữ địa phương nhằm tô đậm sắc thái vùng miền, giúp cho người đọc cảm thấy sự gần gũi, thân thiết.
  2. “Tía” và “ăn ong” là từ ngữ địa phương. Trong trường hợp này, sử dụng từ ngữ địa phương nhằm tô đậm sắc thái vùng miền, ta có thể dễ dàng cảm thấy sự gần gũi, thân thương qua từng lời văn, hình ảnh trong bài.
  3. “Tui” là từ ngữ địa phương. Trong trường hợp viết biên bản phải sử dụng từ ngữ toàn dân.

=> Thay từ “tui” bằng từ “tôi”.

Câu 3 (trang 25 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trong những trường hợp giao tiếp sau đây, trường hợp nào cần tránh dùng từ ngữ địa phương?

  1. Phát biểu ý kiến tại một đại hội của trường
  2. Trò chuyện với những người thân trong gia đình
  3. Viết biên bản cuộc họp đầu năm của lớp
  4. Nhắn tin cho một bạn thân
  5. Thuyết minh về di tích văn hóa ở địa phương cho khách thăm quan

Trả lời:

Những trường hợp cần tránh dùng từ ngữ địa phương là:

  1. Phát biểu ý kiến tại một đại hội của trường
  2. Viết biên bản cuộc họp đầu năm của lớp
  3. Thuyết minh về di tích văn hóa ở địa phương cho khách thăm quan

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24 – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.