Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 17 – Ngữ văn 9 – Cánh diều ( Tập 2)

Trong bài học “Thực hành tiếng Việt” trang 17 thuộc chương trình Ngữ văn 9 – Cánh diều (Tập 2), chúng ta sẽ đi sâu vào việc rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ cơ bản. Bài học này tập trung vào việc củng cố kiến thức về từ ngữ, ngữ pháp và cách sử dụng tiếng Việt một cách chính xác và linh hoạt. Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 17 - Ngữ văn 9 - Cánh diều ( Tập 2)

Bài 1

Câu a:

Câu gốc: “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn.”

Câu chuyển đổi: “Phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh vào mùa thu năm 1940, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Dân ta từ đó chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Dân ta từ đó càng cực khổ, nghèo nàn.”

Giải thích: Tác giả đặt cụm từ “Mùa thu năm 1940” và “Từ đó” ở đầu câu để nhấn mạnh thời điểm lịch sử quan trọng khi phát xít Nhật xâm lược và khi dân ta phải chịu cảnh cực khổ dưới hai tầng xiềng xích. Đây là một cách dùng ngôn ngữ tạo sự nhấn mạnh cho các sự kiện quan trọng.

Câu b:

Câu gốc: “Vì đường xa, chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày. Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là cha.”

Câu chuyển đổi: “Chúng tôi chỉ ở nhà được có ba ngày vì đường xa. Con bé không kịp nhận ra anh là cha trong ba ngày ngắn ngủi đó.”

Giải thích: Tác giả đặt cụm từ “Vì đường xa” và “Trong ba ngày ngắn ngủi đó” ở đầu câu để nhấn mạnh lý do và thời gian giới hạn mà nhân vật trong câu phải đối mặt. Cách sắp xếp này làm nổi bật nguyên nhân và hệ quả của việc con bé không nhận ra cha mình.

Câu c:

Câu gốc: “Giữa mặt vịnh mênh mông xanh ngắt và tim tím, nhô lên những tảng đá vôi hình thù kì dị và dường như được bút sơn của một hoạ sĩ quét lên vô số màu sắc, từ màu xanh ngọc bích đến màu đỏ nâu và vàng.”

Câu chuyển đổi: “Những tảng đá vôi hình thù kì dị nhô lên giữa mặt vịnh mênh mông xanh ngắt và tim tím, và dường như được bút sơn của một hoạ sĩ quét lên vô số màu sắc, từ màu xanh ngọc bích đến màu đỏ nâu và vàng.”

Giải thích: Tác giả đặt cụm từ “Giữa mặt vịnh mênh mông xanh ngắt và tim tím” ở đầu câu để tạo ra một khung cảnh rộng lớn trước khi mô tả các chi tiết cụ thể của những tảng đá. Điều này giúp tạo ấn tượng về sự hùng vĩ và đẹp đẽ của thiên nhiên trước khi đi vào chi tiết cụ thể.

Câu d:

Câu gốc: “Lom khom dưới núi, tiều vài chú Lác đác bên sông, chợ mấy nhà”

Câu chuyển đổi: “Tiều vài chú lom khom dưới núi, chợ mấy nhà lác đác bên sông.”

  • Giải thích: Bố cục ban đầu của câu này trong thơ giúp tạo nên nhịp điệu, hình ảnh và cảm xúc trong lòng người đọc. Việc đảo các thành phần có thể làm mất đi nhịp điệu thơ và hiệu ứng hình ảnh mà tác giả muốn truyền tải.Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 17 - Ngữ văn 9 2

Bài 2

Đoạn văn a

  • Câu bị động: “Những động tác xe đài được thực hiện rất đa dạng.”
  • Phân tích: Trong câu này, việc sử dụng cấu trúc bị động giúp nhấn mạnh vào kết quả của hành động, tức là sự đa dạng trong các động tác xe đài. Cách diễn đạt này phù hợp với bối cảnh, khi tác giả muốn tập trung vào sự đa dạng và phức tạp của các nghi thức mà không cần thiết phải đề cập đến người thực hiện chúng.

Đoạn văn b

  • Câu bị động: “Hệ thống địa đạo được xây dựng sơ khai nhất tại hai xã Tân Phú Trung và Phước Vĩnh An.”
  • Phân tích: Việc sử dụng câu bị động ở đây nhằm nhấn mạnh vào hệ thống địa đạo và quá trình xây dựng của nó. Cách sử dụng này giúp người đọc tập trung vào công trình, không cần chú ý nhiều đến người xây dựng, mà thay vào đó là kết quả và vai trò của hệ thống địa đạo trong cuộc kháng chiến.

Đoạn văn c

  • Câu bị động: “Môi trường sống của động vật bị con người chiếm lĩnh, phá hoại.”
  • Phân tích: Trong câu này, cấu trúc bị động được sử dụng để nhấn mạnh vào hậu quả mà hành động của con người gây ra đối với môi trường sống của động vật. Cách diễn đạt này làm nổi bật tình trạng bị xâm phạm của môi trường, và qua đó gửi gắm thông điệp về hậu quả của việc phá hoại thiên nhiên.

Bài 3

a) Câu chủ động: Quan Phó bảng Sắc đã dẫn hai con trai đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An. Câu bị động: Hai con trai đã được Quan Phó bảng Sắc dẫn đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An.

b) Câu chủ động: Ba nó bế nó lên. Câu bị động: Nó được ba nó bế lên.

c) Câu chủ động: Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. Câu bị động: Nhà tôi đã bị Tây đốt rồi, bác ạ.

d) Câu chủ động: Cuộc sống càng văn minh tiến bộ, con người càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình. Câu bị động: Nước càng được con người sử dụng nhiều hơn cho mọi nhu cầu của mình khi cuộc sống càng văn minh tiến bộ.

Bài 4

Viết đoạn văn về cảm nghĩ sau khi học văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương”

Sau khi học văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, em cảm thấy vô cùng xúc động trước số phận bi thảm của Vũ Nương, một người phụ nữ đức hạnh nhưng lại gặp phải những bất hạnh trong cuộc đời. Tác phẩm đã cho em thấy rõ sự bất công trong xã hội phong kiến đối với người phụ nữ, khi mà dù sống hiền lành, tận tụy hết lòng vì chồng con, nhưng Vũ Nương vẫn phải chịu oan khuất không thể giải thích. Câu chuyện đã thể hiện sâu sắc bi kịch của những con người bị vùi dập trong xã hội cũ, đồng thời cũng là lời cảnh tỉnh về sự tàn ác của những thành kiến xã hội. Em nghĩ rằng, chúng ta cần phải trân trọng và bảo vệ những giá trị đạo đức, sự công bằng trong xã hội để tránh những bi kịch tương tự xảy ra.

Câu ghép trong đoạn văn: “Câu chuyện đã thể hiện sâu sắc bi kịch của những con người bị vùi dập trong xã hội cũ, đồng thời cũng là lời cảnh tỉnh về sự tàn ác của những thành kiến xã hội.”

Biện pháp mở rộng cấu trúc câu: “Câu chuyện đã thể hiện sâu sắc bi kịch của những con người bị vùi dập trong xã hội cũ, mà còn đồng thời cũng là lời cảnh tỉnh về sự tàn ác của những thành kiến xã hội.”

Bài “Thực hành tiếng Việt” trang 17 trong Ngữ văn 9 – Cánh diều (Tập 2) không chỉ giúp học sinh ôn luyện và củng cố kiến thức ngôn ngữ mà còn nâng cao khả năng vận dụng tiếng Việt một cách linh hoạt và sáng tạo. Qua các bài tập thực hành, học sinh có cơ hội phát triển kỹ năng ngôn ngữ, góp phần làm phong phú thêm vốn từ và khả năng diễn đạt, từ đó chuẩn bị tốt hơn cho việc học và sử dụng tiếng Việt trong cuộc sống.