Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113 – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Đặt trong ngữ cảnh cuộc đối thoại được thể hiện ở bài ca dao số 2, nghĩa hàm ẩn của câu “Chú chuột đi chợ đường xa/ Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo” là gì?

Trả lời:

Nghĩa hàm ẩn của câu “Chú chuột đi chợ đường xa, Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo” là chuột muốn tinh tế thể hiện sự thông minh và khôn ngoan của mình trước mèo. Khi nói “đi chợ đường xa,” chuột ám chỉ rằng nó đã thực hiện một công việc quan trọng và khó khăn, có thể là tránh né mèo hoặc thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà mèo không thể làm được.

Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo có thể là một cách chuột thể hiện sự thất bại của mèo trong việc bắt được mình. Chuột, thông qua việc nói về việc mua mắm mua muối, ngụ ý rằng mèo chỉ biết làm những công việc đơn giản và không hiệu quả như mua mắm và muối. Đồng thời, cũng có thể hiểu là chuột đang mỉa mai mèo, ám chỉ rằng mèo không thể nắm bắt được mình, nhưng chỉ biết làm những công việc vụng trộm và không có ý nghĩa.

Tổng cộng, câu này thể hiện sự thông minh, linh hoạt của chuột trong việc tránh né và châm biếm mèo.

Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, qua câu ca dao “Cưới em ba chum mật ong/ Mười thúng mỡ muỗi ba nong quýt đầy…”, anh học trò thực sự muốn nói điều gì?

Trả lời:

Qua câu ca dao, anh học trò thể hiện ngụ ý muốn châm biếm và tạo sự hài hước bằng cách so sánh điều kiện thách cưới của cô gái với những yêu cầu “ba chum mật ong” và “mười thúng mỡ muỗi” một cách hư cấu. Anh ta sử dụng những yếu tố hài hước và phi thực tế để tạo nên một bức tranh châm biếm về thách cưới của cô gái.

Chế giễu nằm ở việc anh học trò không chỉ không đáp ứng được những yêu cầu, mà còn tăng cường sự vui nhộn và phi thực tế bằng cách đề cập đến những vật phẩm không liên quan như mật ong và mỡ muỗi. Điều này tạo nên một bức tranh hài hước với sự lố bịch, vì những yêu cầu quá mức cần thiết đã được thêm vào để tạo nên một bức tranh hết sức hài hước và không thực tế.

Việc chỉnh sửa có thể bao gồm việc làm cho ngôn ngữ phản ánh sự hài hước và châm biếm của anh học trò một cách rõ ràng hơn, nhấn mạnh vào yếu tố châm biếm và vui nhộn trong ngữ cảnh của câu ca dao.

Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Cho biết nghĩa hàm ẩn của những câu in đậm trong các trường hợp sau:

  1. Chập chập rồi lại cheng cheng

Con gà sống thiến để riêng cho thầy

  1. Ông Giuốc-đanh:

– Thế này là thế nào? Bác may hoa ngược mất rồi.

Phó may:

– Ngài có bảo là muốn may hoa xuôi đâu.

Ông Giuốc-đanh:

– Lại còn phải bảo cái đó à?

Phó may:

– Vâng, phải bảo chứ. Vì tất cả những người quý phái đều mặc như thế này cả.

Trả lời:

  1. Câu “Con gà sống lớn để riêng cho thầy” mang nghĩa hàm ẩn phê phán mọi hình thức mê tín dị đoan và đồng thời châm biếm những người tin vào những điều không khoa học. Câu này thể hiện sự lạc quan và ngây thơ của những người tin vào những điều siêu nhiên hoặc không hợp lý, như việc nghĩ rằng con gà sống lớn để riêng cho thầy. Bằng cách này, câu châm biếm nhấn mạnh vào việc tư duy mê tín và thiếu tính logic của những người này.
  2. Câu “Vì tất cả những người quý phái đều mặc như thế này cả” thể hiện sự ngu dốt và thiếu hiểu biết của ông Giuốc-đanh. Nghĩa hàm ẩn của câu này là phê phán ông Giuốc-đanh vì anh ta tin tưởng rằng việc mặc áo hoa ngược là điều quý phái, chỉ vì những người “quý phái” mà ông làm theo mà không hiểu rằng điều này là ngu dốt và hài hước. Câu châm biếm nhấn mạnh vào sự hời hợt và mù quáng của ông Giuốc-đanh, đồng thời làm nổi bật tính cách ngu ngốc của ông trong việc học đòi làm sang.

Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Xác định nghĩa hàm ẩn của các câu tục ngữ dưới đây:

  1. Có tật giật mình.
  2. Đời người có một gang tay

Ai hay ngủ ngay còn có nửa gang.

  1. Cười người chớ vội cười lâu

Cười người hôm trước, hôm sau người cười.

  1. Lời nói gói vàng
  2. Lưỡi sắc hơn gươm

Trả lời:

  1. Câu tục ngữ “Có tật giật mình” ám chỉ việc những hành động xấu, khó chấp nhận của người khác đôi khi cũng xuất phát từ những tật xấu của chính họ. Nghĩa hàm ẩn là cảnh báo rằng khi phê phán người khác, hãy xem xét bản thân mình trước, vì có thể chúng ta cũng có những khuyết điểm tương tự.
  2. Câu tục ngữ “Đời người có một gang tay, ai hay ngủ ngày còn có nửa gang” thường được hiểu là cuộc sống ngắn ngủi, nên mọi người nên tận hưởng và sử dụng thời gian một cách có ý nghĩa. Nghĩa hàm ẩn là khuyến khích sự chủ động và tích cực trong cuộc sống, không để lãng phí thời gian.
  3. Câu tục ngữ “Cười người chớ vội cười lâu, cười người hôm trước, hôm sau người cười” cảnh báo về sự biến đổi của cuộc sống và sự không chắc chắn của vận may. Nghĩa hàm ẩn là đề xuất sự cẩn trọng, không nên chủ quan và nên trân trọng mọi quan hệ và tình cảm.
  4. Câu tục ngữ “Lời nói gói vàng” nói đến sức mạnh của từ ngữ, ám chỉ rằng một lời nói hay một lời hứa có thể giữ giá trị và ảnh hưởng lâu dài. Nghĩa hàm ẩn là sự quan trọng của trung thực và trách nhiệm trong việc nói chuyện.
  5. Câu tục ngữ “Lưỡi sắc hơn gươm” ám chỉ sức mạnh của lời nói, nói về khả năng ảnh hưởng của từ ngữ so với sức mạnh vật chất. Nghĩa hàm ẩn là lời nói có thể gây thiệt hại hoặc tác động mạnh mẽ hơn so với hành động vật chất.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 113 – Ngữ văn 8 Kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.