Soạn bài Thực Hành Tiếng Việt 9 – Sách Chân Trời Sáng Tạo

Hướng dẫn soạn bài Thực Hành Tiếng Việt 9 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 71- Ngữ văn 6 (tập 2). Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản.

Câu 1 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Nếu câu văn “Phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông, cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả” được viết lại thành “Cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả, phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông” thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi như thế nào?

Nếu câu văn “Phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông, cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả” được viết lại thành “Cây ổi cứ ra hoa rồi rụng, quyết không bói quả, phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông” thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi như sau:

  • Thứ nhất, vị trí của cụm từ “phụ công sức chăm bẵm, chờ mong của ông” sẽ thay đổi. Trong câu gốc, cụm từ này được đặt ở đầu câu, nhấn mạnh vào sự phụ bạc của cây ổi đối với công sức của ông. Trong câu viết lại, cụm từ này được đặt ở cuối câu, nhấn mạnh vào sự tiếc nuối của ông trước sự ra hoa rụng quả của cây ổi.
  • Thứ hai, ngữ điệu của câu sẽ thay đổi. Trong câu gốc, ngữ điệu của câu mang tính chất trách móc, chê trách. Trong câu viết lại, ngữ điệu của câu mang tính chất tiếc nuối, xót xa.

Về ý nghĩa, câu viết lại sẽ thể hiện sự tiếc nuối, xót xa của ông trước sự ra hoa rụng quả của cây ổi. Ông đã chăm bẵm, chờ mong cây ổi suốt nhiều năm, nhưng cây ổi vẫn ra hoa rụng quả, không cho ông được hưởng trái ngọt. Điều này khiến ông cảm thấy buồn bã, thất vọng.

Tuy nhiên, câu viết lại cũng không phủ nhận công sức chăm bẵm, chờ mong của ông. Ông vẫn yêu thương cây ổi, vẫn mong muốn cây ổi sẽ cho ra quả. Sự ra hoa rụng quả của cây ổi không thể thay đổi tình yêu thương của ông dành cho cây ổi.

Câu 2 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Đọc đoạn trích sau:

     […] Nhưng rồi có thể vì mẹ cứ càm ràm khiến cây rác tai quá, ngày kia, những chùm quả bé xí xi như nút áo bỗng xuất hiện trên cây. Chẳng bao lâu sau, những chùm bé xíu ấy to dần, chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng.

  1. Xác định câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ.
  2. Nêu tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn.
  3. Xác định câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ.

Câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn là:

Những chùm bé xíu ấy to dần, chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng.

Câu văn này có hai vị ngữ là “to dần” và “chuyển từ màu xanh sẫm sang xanh nhạt, căng bóng”. Hai vị ngữ này cùng bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ “Những chùm bé xíu ấy”, diễn tả quá trình phát triển của những chùm quả ổi.

  1. Nêu tác dụng của việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn.

Việc sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ trong đoạn văn đã mang lại những tác dụng sau:

  • Tăng tính phong phú, đa dạng cho câu văn, giúp câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.
  • Thể hiện được nhiều ý nghĩa của câu văn trong một câu, giúp câu văn trở nên súc tích, ngắn gọn hơn.

Trong đoạn văn, câu văn sử dụng cấu trúc câu nhiều thành phần vị ngữ đã giúp thể hiện được quá trình phát triển của những chùm quả ổi một cách cụ thể, sinh động. Câu văn đã diễn tả được sự thay đổi về kích thước, màu sắc và trạng thái của những chùm quả ổi theo thời gian. Điều này đã giúp người đọc hình dung được rõ hơn về sự phát triển của những chùm quả ổi, từ những chùm quả bé xíu, xanh sẫm đến những chùm quả to, xanh nhạt, căng bóng.

Câu 3 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Viết lại câu văn sau nhằm nhấn mạnh nội dung được in đậm trong câu:

“Tôi sẽ không bao giờ quên những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu.”

 

Để nhấn mạnh nội dung được in đậm trong câu “Tôi sẽ không bao giờ quên những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu”, có thể thực hiện một số cách sau:

  • Sử dụng các từ ngữ, cụm từ có tính chất khẳng định, nhấn mạnh, ví dụ:
    • “Tôi sẽ mãi mãi ghi nhớ những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu.”
    • “Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu sẽ luôn mãi trong tim tôi.”
    • “Tôi sẽ không bao giờ để những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu phai mờ.”
  • Sử dụng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, ví dụ:
    • “Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu như một kho báu vô giá mà tôi sẽ mãi gìn giữ.”
    • “Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu như một dòng sông mát lành, tưới mát tâm hồn tôi.”
    • “Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu như một ngọn lửa ấm áp, sưởi ấm trái tim tôi.”
  • Sử dụng các câu văn ngắn gọn, súc tích, ví dụ:
    • “Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu, tôi mãi mãi không quên.”
    • “Tôi sẽ không bao giờ quên, những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu.”
  • Sử dụng các dấu câu, ví dụ:
    • “Tôi sẽ không bao giờ quên! Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu.”
    • “Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu, tôi sẽ mãi mãi không bao giờ quên.”

Dựa trên những gợi ý trên, có thể viết lại câu văn “Tôi sẽ không bao giờ quên những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu” thành các câu sau:

  • “Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu sẽ mãi mãi khắc ghi trong tâm trí tôi.”
  • “Tôi sẽ không bao giờ quên những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu, những kỉ niệm đẹp đẽ, đáng nhớ nhất trong cuộc đời tôi.”
  • “Những kỉ niệm êm đềm ngày thơ ấu như một món quà vô giá mà cuộc sống đã ban tặng cho tôi.”

Việc lựa chọn cách viết lại câu văn nào phụ thuộc vào ngữ cảnh cụ thể và mục đích của người viết.

Câu 4 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Viết một câu văn sử dụng nhiều vị ngữ với mục đích mở rộng nội dung kể hoặc tả về một đối tượng nào đó.

Dưới đây là một câu văn sử dụng nhiều vị ngữ với mục đích mở rộng nội dung kể hoặc tả về một đối tượng:

Cây phượng trong sân trường cao vút, tán lá xum xuê, tỏa bóng mát rượi, rợp cả một góc sân.

Câu văn này có ba vị ngữ: “cao vút”, “xum xuê”, “tỏa bóng mát rượi, rợp cả một góc sân”. Ba vị ngữ này cùng bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ “cây phượng trong sân trường”, giúp người đọc hình dung được rõ hơn về cây phượng.

Vị ngữ “cao vút” cho biết chiều cao của cây phượng. Vị ngữ “xum xuê” cho biết hình dáng của tán lá cây phượng. Vị ngữ “tỏa bóng mát rượi, rợp cả một góc sân” cho biết tác dụng của cây phượng đối với môi trường xung quanh.

Việc sử dụng nhiều vị ngữ trong câu văn này đã giúp mở rộng nội dung kể hoặc tả về cây phượng. Câu văn không chỉ cho người đọc biết cây phượng cao như thế nào, mà còn biết cây phượng có tán lá xum xuê như thế nào, và cây phượng có tác dụng như thế nào đối với môi trường xung quanh.

Dưới đây là một số câu văn khác sử dụng nhiều vị ngữ với mục đích mở rộng nội dung kể hoặc tả về một đối tượng:

  • Buổi sớm mai, mặt trời mọc lên, rực rỡ, chiếu sáng muôn nơi, xua tan đi màn đêm u tối.
  • Người cha già gầy gò, tóc bạc trắng, đôi mắt thâm quầng, bàn tay chai sạn, đang cặm cụi làm việc.
  • Tiếng chim hót líu lo, vang vọng khắp không gian, xua tan đi sự yên tĩnh, tĩnh lặng của buổi sáng.

Tùy theo ngữ cảnh cụ thể và mục đích của người viết, có thể sử dụng nhiều vị ngữ để mở rộng nội dung kể hoặc tả về một đối tượng nào đó.

Câu 5 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Đọc đoạn văn sau:

     Cũng có khi khói vui hơn niềm vui của người. Làng có đứa bé mới chào đời, giữa một ngày đông buốt giá. […] Trong bếp, ngọn lửa nhảy nhót reo vui phần phật, khói bay lên qua mái nhà rất thanh, rất cao.

  1. Tìm các từ ngữ được dùng theo biện pháp nhân hoá trong đoạn văn trên.
  2. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hoá trong đoạn văn đó

Các từ ngữ được dùng theo biện pháp nhân hoá trong đoạn văn trên là:

  • “Vui” ở câu “Cũng có khi khói vui hơn niềm vui của người.”
  • “Nhảy nhót”, “reo vui” ở câu “Trong bếp, ngọn lửa nhảy nhót reo vui phần phật.”

Tác dụng của việc sử dụng biện pháp nhân hoá trong đoạn văn đó là:

  • Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Khói vốn là một vật vô tri vô giác, nhưng khi được nhân hoá, khói hiện lên như một sinh vật có cảm xúc, có tâm hồn. Khói vui mừng, nhảy nhót reo vui khi có đứa bé mới chào đời. Điều này thể hiện niềm vui, niềm hạnh phúc của cả làng khi có thêm một thành viên mới.
  • Nhấn mạnh cảm xúc của khói, ngọn lửa. Khói vui hơn niềm vui của người. Điều này cho thấy niềm vui của khói là rất lớn. Nó thể hiện niềm vui của cả làng, của những người dân quê khi có đứa bé mới chào đời.
  • Tạo nên hình ảnh thơ mộng, trữ tình cho đoạn văn. Khói bay lên qua mái nhà rất thanh, rất cao. Hình ảnh này gợi lên sự thanh cao, trong sáng của tâm hồn con người. Nó cũng gợi lên niềm hy vọng, niềm tin vào tương lai.

Nhìn chung, biện pháp nhân hoá đã được sử dụng rất thành công trong đoạn văn trên. Nó đã giúp cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu giá trị biểu cảm.

Viết ngắn

Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) kể lại một kỉ niệm của em với một người thân trong gia đình. Đoạn văn có sử dụng ít nhất một câu có nhiều vị ngữ và một câu có sử dụng biện pháp nhân hoá.

 

Kỉ niệm của em với bà

Em có một kỉ niệm rất đẹp với bà nội của mình. Đó là kỉ niệm về một buổi đi chơi biển cùng bà.

Hồi đó, em mới lên 6 tuổi. Một hôm, nhà em có dịp đi biển. Em rất háo hức vì đây là lần đầu tiên em được đi biển.

Sáng hôm đó, em dậy sớm cùng bà chuẩn bị đồ đạc. Em mang theo quần áo, mũ nón, đồ bơi, và cả đồ ăn nhẹ. Bà cũng chuẩn bị rất nhiều đồ ăn và nước uống cho cả gia đình.

Đến nơi, em và bà cùng nhau chạy ra biển. Biển hôm đó xanh trong, sóng vỗ nhẹ nhàng. Em ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của biển cả. Em cùng bà nô đùa dưới sóng biển, rồi lại cùng nhau xây lâu đài cát.

Buổi chiều, chúng em cùng nhau đi dạo trên bờ biển. Gió biển mát rượi, tiếng sóng vỗ rì rào khiến em cảm thấy vô cùng thư thái. Em và bà cùng nhau trò chuyện, tâm sự rất vui vẻ.

Kỉ niệm về buổi đi chơi biển cùng bà là một kỉ niệm vô cùng đẹp đối với em. Đó là kỉ niệm về tình yêu thương, sự quan tâm của bà dành cho em.

Câu có nhiều vị ngữ:

Biển hôm đó xanh trong, sóng vỗ nhẹ nhàng, khiến em ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của biển cả.

Câu có sử dụng biện pháp nhân hoá:

Gió biển mát rượi, tiếng sóng vỗ rì rào khiến em cảm thấy vô cùng thư thái.

Trong câu văn có nhiều vị ngữ, các vị ngữ “xanh trong”, “sóng vỗ nhẹ nhàng”, “khiến em ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của biển cả” cùng bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ “biển hôm đó”. Câu văn đã giúp người đọc hình dung được rõ hơn về vẻ đẹp của biển cả trong buổi sáng sớm.

Trong câu văn có sử dụng biện pháp nhân hoá, gió biển và tiếng sóng vỗ được miêu tả như những sinh vật có cảm xúc. Gió biển mát rượi như đang ôm ấp, vuốt ve em. Tiếng sóng vỗ rì rào như đang ru em vào giấc ngủ. Điều này đã khiến cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực Hành Tiếng Việt 9 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 71- Ngữ văn 6 (tập 2)tra chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.