Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 7

Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 7 Sách Cánh Diều – Ngữ Văn Lớp 6 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1: Tìm các từ được viết hoa trong hai bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ và Lượm của Tố Hữu. Xếp các từ được viết hoa vào hai nhóm:

a) Viết hoa tên riêng.

b) Viết hoa tu từ (viết hoa để thể hiện sự kính trọng).

Hướng dẫn giải:

Tên riêng:

Đêm nay Bác không ngủ (bài thơ)

Bác (Chủ tịch Hồ Chí Minh)

Lượm (chú bé liên lạc)

Tu từ:

Bác hiền (thể hiện sự kính trọng)

Bác nhìn (thể hiện sự quan tâm)

Bác đi (thể hiện sự vất vả)

Bác lo (thể hiện sự quan tâm)


>> Khám phá: Gấu con chân vòng kiềng


Câu 2: Tìm các tử láy trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ. Phân tích tác dụng miêu tả hoặc biểu cảm của một từ láy trong số đó.

Các từ láy trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ:

Lặng lẽ, Thấy, Ngỡ, Ngồi, Gối đầu, Nhìn, Mới biết, Ngàn sao, Lặng, Ngủ, Mắt, Lặng

Tác dụng miêu tả hoặc biểu cảm của một từ láy:

Từ láy “lặng lẽ” miêu tả hành động của Bác Hồ ngồi trầm ngâm, suy nghĩ, không ngủ.

Câu 3: Các từ láy trong khổ thơ sau giúp em hình dung chú bé Lượm như thế nào?

Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh

Hướng dẫn giải:

Các từ láy trong khổ thơ “Chú bé loắt choắt” giúp em hình dung chú bé Lượm như sau:

Loắt choắt: nhỏ nhắn, đáng yêu, hồn nhiên, vô tư.

Xinh xinh: đáng yêu, nhỏ nhắn.

Thoăn thoắt: nhanh nhẹn, hoạt bát.

Nghênh nghênh: tự tin, hiên ngang.

Câu 4: Trong những câu thơ dưới đây, các từ ngữ in đậm chỉ ai, chỉ cái gì, việc gì? Giữa sự vật, sự việc mà các từ ngữ ấy biểu thị với sự vật, sự việc mà các từ ngữ ấy hàm ý có mỗi liên hệ như thế nào? Cách diễn đạt này có tác dụng gì?

Hướng dẫn giải:

a) Các từ ngữ in đậm chỉ bàn tay của mẹ.

Giữa bàn tay của mẹ và Mặt Trời bé con có mối liên hệ tương đồng. Cả hai đều là biểu tượng của tình yêu thương, sự chở che, bảo vệ của mẹ dành cho con.

Cách diễn đạt này có tác dụng nhấn mạnh tình yêu thương, sự chở che, bảo vệ của mẹ dành cho con.

b) Các từ ngữ in đậm chỉ ngày Huế bị thực dân Pháp tàn phá và chú bé Hà Nội.

Giữa ngày Huế đổ máu và chú bé Hà Nội có mối liên hệ tương phản. Ngày Huế đổ máu là ngày đau thương, tang tóc, còn chú bé Hà Nội là biểu tượng của sự tươi vui, lạc quan.

Cách diễn đạt này có tác dụng nhấn mạnh sự tương phản giữa chiến tranh và hòa bình, giữa đau thương và hạnh phúc.

c) Các từ ngữ in đậm chỉ trồng cây và trồng người.

Giữa trồng cây và trồng người có mối liên hệ nhân quả. Trồng cây là việc làm mang lại lợi ích trong tương lai, còn trồng người là việc làm mang lại lợi ích lâu dài.

Cách diễn đạt này có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trồng người.


>> Có thể bạn quan tâm: Trình bày ý kiến về 1 vấn đề


Câu 5: Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải:

Hướng dẫn giải:

Câu 6: Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng), trong đó sử dụng ít nhất một thành ngữ trong bài tập 5

Hướng dẫn giải:

Trong những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ, bao người dân Việt Nam đã phải sống trong cảnh “gạo chợ nước sông”, “nhường cơm sẻ áo” để giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn. Trong số đó, có những em nhỏ như Lượm, đã sẵn sàng hi sinh tuổi thơ, tuổi trẻ để góp phần giành lại độc lập cho dân tộc. Hình ảnh Lượm đã trở thành biểu tượng của tinh thần yêu nước, dũng cảm của tuổi trẻ Việt Nam.

Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 7 Sách Cánh Diều – Ngữ Văn Lớp 6 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.