Soạn bài Thực Hành Tiếng Việt 5
Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt 5 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 121 – Ngữ Văn 6 (tập 1). Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản.
Câu 1 (trang 125 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm một câu có sử dụng biện pháp so sánh và một câu sử dụng biện pháp ẩn dụ trong Lao xao ngày hè. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai biện pháp tu từ này.
Câu có sử dụng biện pháp so sánh:
“Ong trại như một đám mây đen bay lượn trên nền trời xanh thẳm.”
Câu có sử dụng biện pháp ẩn dụ:
“Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.”
Điểm giống nhau giữa hai biện pháp tu từ này:
- Cả hai đều là biện pháp tu từ so sánh, nhằm tạo ra sự liên tưởng, gợi hình gợi cảm cho đối tượng được miêu tả.
- Cả hai đều sử dụng các từ ngữ để so sánh, như: “như”, “tưởng như”…
Điểm khác nhau giữa hai biện pháp tu từ này:
- Biện pháp so sánh là so sánh trực tiếp hai sự vật, hiện tượng khác nhau, dựa trên một nét tương đồng, tương quan nào đó. Trong câu “Ong trại như một đám mây đen bay lượn trên nền trời xanh thẳm”, tác giả đã so sánh ong trại với đám mây đen dựa trên nét tương đồng về hình dáng, màu sắc.
- Biện pháp ẩn dụ là so sánh gián tiếp hai sự vật, hiện tượng khác nhau, dựa trên sự liên tưởng, tương đồng về ý nghĩa, thuộc tính, chức năng. Trong câu “Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác”, tác giả đã so sánh ong trại với một mảnh hồn của mình dựa trên sự liên tưởng về sự gắn bó, thân thiết.
Tóm lại, biện pháp so sánh và biện pháp ẩn dụ đều là những biện pháp tu từ so sánh, nhưng có những điểm giống nhau và khác nhau.
Câu 2 (trang 125 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi ở dưới:
Người ta nói chèo bẻo là kẻ cắp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại quý chèo bẻo. Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ đất nó đã cất tiếng gọi người: “Chè cheo chét”… Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!
Chỉ ra biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn.
Nêu nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau và tác dụng của biện pháp này trong việc miêu tả loài vật.
Biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn là:
“Kẻ cắp hôm nay gặp bà già!”
Trong câu này, tác giả đã sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh chèo bẻo với kẻ cắp. Nét tương đồng giữa hai sự vật này là:
- Chèo bẻo là loài chim ăn côn trùng, trong đó có nhiều loài sâu hại cây trồng.
- Kẻ cắp là người lấy trộm tài sản của người khác.
Việc sử dụng biện pháp ẩn dụ này đã giúp tác giả nhấn mạnh vai trò của chèo bẻo trong việc bảo vệ mùa màng của người nông dân.
Tác dụng của biện pháp ẩn dụ trong việc miêu tả loài vật:
Biện pháp ẩn dụ giúp người đọc hình dung được đặc điểm, tính chất của loài vật một cách sinh động, cụ thể hơn. Trong đoạn văn trên, biện pháp ẩn dụ đã giúp tác giả khắc họa hình ảnh chèo bẻo một cách chân thực, sinh động. Chèo bẻo được miêu tả như những kẻ cắp, thức suốt đêm để tìm kiếm thức ăn. Chúng là những kẻ cắp có ích, giúp người nông dân bảo vệ mùa màng.
Ngoài ra, biện pháp ẩn dụ còn giúp người đọc liên tưởng đến những ý nghĩa, thông điệp sâu sắc hơn. Trong đoạn văn trên, việc sử dụng biện pháp ẩn dụ “Kẻ cắp hôm nay gặp bà già” đã gợi lên suy ngẫm của tác giả về con người. Người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm.
Câu 3 (trang 125 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy xác định biện pháp tu từ trong các câu văn dưới đây và cho biết dựa vào đâu để xác định như vậy:
Cả làng xóm hình như (…) cùng thức với giời, với đất.
Sau nhà có hai đõ ong “say” lắm.
Thời đó đường Bờ Sông chỉ trải đá, chưa tráng nhựa, chiều hè gió ngoài sông thổi vào, bụi mù, thành phố phải dùng những xe bò kéo chở nước đi tưới.
Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong (…), nhà ngoài (…) nghe, hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
Cả làng xóm hình như (…) cùng thức với giời, với đất.
Biện pháp tu từ: nói quá
Căn cứ xác định:
* Từ ngữ “hình như” cho thấy việc cả làng xóm thức cùng giời, cùng đất là một điều không tưởng, không có thực.
* Tuy nhiên, tác giả vẫn sử dụng cách nói này để nhấn mạnh sự nhộn nhịp, sôi động của làng xóm vào ban đêm.
Sau nhà có hai đõ ong “say” lắm.
Biện pháp tu từ: nhân hóa
Căn cứ xác định:
* Từ ngữ “say” thường được dùng để chỉ trạng thái của con người khi uống rượu bia quá nhiều.
* Tuy nhiên, trong câu văn này, tác giả đã sử dụng từ ngữ này để chỉ trạng thái của ong.
* Điều này cho thấy tác giả đã có cách nhìn nhận, cảm nhận mới mẻ, độc đáo về loài ong.
Thời đó đường Bờ Sông chỉ trải đá, chưa tráng nhựa, chiều hè gió ngoài sông thổi vào, bụi mù, thành phố phải dùng những xe bò kéo chở nước đi tưới.
Biện pháp tu từ: liệt kê
Căn cứ xác định:
* Trong câu văn này, tác giả đã liệt kê một loạt các chi tiết về tình trạng của đường Bờ Sông vào thời đó.
* Các chi tiết này được liệt kê theo một trật tự nhất định, từ tổng quát đến cụ thể, giúp người đọc hình dung được rõ ràng, chi tiết về tình trạng của đường Bờ Sông.
Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong (…), nhà ngoài (…) nghe, hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.
Biện pháp tu từ: điệp ngữ
Căn cứ xác định:
* Trong câu văn này, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp ngữ để nhấn mạnh sự gắn bó, thân thiết giữa nhà trong và nhà ngoài.
* Cả hai nhà đều cùng nhau nghe truyện Tàu, cùng nhau chia sẻ niềm vui, nỗi buồn.
Trên đây là những biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu văn mà bạn đã cung cấp. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tập.
Câu 4 (trang 125 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo em, cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/ Mở mắt xanh ra nào” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh quen thuộc nào? “mắt xanh” trong trường hợp này có phải là ẩn dụ không? Dựa vào đâu để nói như vậy?
Cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/ Mở mắt xanh ra nào” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh quen thuộc nhất là lá trầu. Lá trầu có hình dáng giống như con mắt, màu xanh lục. Đây là hình ảnh quen thuộc trong đời sống của người Việt Nam, gắn liền với tục ăn trầu của người Việt.
Trong trường hợp này, cụm từ “mắt xanh” là một ẩn dụ. Biện pháp ẩn dụ là so sánh gián tiếp hai sự vật, hiện tượng khác nhau dựa trên sự liên tưởng, tương đồng về ý nghĩa, thuộc tính, chức năng. Trong câu thơ trên, tác giả đã so sánh lá trầu với mắt xanh dựa trên sự liên tưởng về hình dáng, màu sắc.
Cụ thể, lá trầu có hình dáng giống như con mắt, màu xanh lục. Đây là những nét tương đồng về hình dáng, màu sắc giữa lá trầu và mắt xanh. Do đó, tác giả đã sử dụng biện pháp ẩn dụ “mắt xanh” để chỉ lá trầu.
Biện pháp ẩn dụ trong câu thơ này có tác dụng gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc hình dung được hình ảnh lá trầu một cách sinh động, cụ thể hơn. Đồng thời, biện pháp ẩn dụ này cũng thể hiện tình cảm gắn bó, thân thiết của cậu bé với cây trầu.
Câu 5 (trang 125 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy dẫn ra một câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ hoặc hoán dụ trong Lao xao ngày hè hoặc Thương nhớ bầy ong mà em cho là thú vị và chia sẻ với mọi người.
Câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ trong Lao xao ngày hè mà em thấy thú vị là:
“Ong trại như một đám mây đen bay lượn trên nền trời xanh thẳm.”
Câu văn này sử dụng biện pháp ẩn dụ để so sánh ong trại với đám mây đen. Nét tương đồng giữa hai sự vật này là:
- Ong trại có hình dáng giống như đám mây đen, to lớn, sẫm màu.
- Ong trại cũng di chuyển như đám mây đen, bay lượn trong không trung.
Việc sử dụng biện pháp ẩn dụ này đã giúp tác giả khắc họa hình ảnh ong trại một cách sinh động, cụ thể hơn. Ong trại không chỉ là một tổ ong đơn thuần, mà còn là một sinh thể sống động, có hình dáng và hoạt động giống như đám mây đen.
Câu văn sử dụng biện pháp hoán dụ trong Thương nhớ bầy ong mà em thấy thú vị là:
“Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.”
Câu văn này sử dụng biện pháp hoán dụ để so sánh ong trại với một mảnh hồn của tác giả. Nét tương đồng giữa hai sự vật này là:
- Ong trại là một phần gắn bó thân thiết với tác giả, như một người bạn thân.
- Ong trại cũng là một phần của tuổi thơ, của kí ức của tác giả.
Việc sử dụng biện pháp hoán dụ này đã thể hiện tình cảm gắn bó, thân thiết của tác giả với ong trại. Ong trại không chỉ là một tổ ong đơn thuần, mà còn là một phần của tuổi thơ, của kí ức của tác giả.
Em thấy thú vị với hai câu văn này bởi chúng đều sử dụng biện pháp tu từ một cách sáng tạo, độc đáo. Các biện pháp tu từ này đã giúp tác giả khắc họa hình ảnh thiên nhiên và thể hiện tình cảm của mình một cách sinh động, ấn tượng.
Câu 6 (trang 125 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy chỉ ra biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và cho biết những dấu hiệu nào giúp em nhận ra biện pháp nghệ thuật ấy
Đã ngủ rồi hả trầu?
Tao đã đi ngủ đâu
Mà trầu mày đã ngủ
Trong các dòng thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa. Dấu hiệu nhận biết biện pháp nghệ thuật này là:
- Tác giả đã sử dụng ngôi thứ hai “mày” để xưng hô với trầu.
- Tác giả đã gán cho trầu những hành động, tính chất của con người, như: ngủ, đi ngủ.
Việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong các dòng thơ này đã giúp tác giả thể hiện tình cảm gắn bó, thân thiết của mình với cây trầu. Cây trầu không chỉ là một loài cây vô tri vô giác, mà còn là một người bạn thân thiết, luôn quan tâm, chăm sóc cho cậu bé.
Ngoài ra, biện pháp nhân hóa này còn giúp cho câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc.
Câu 7 (trang 125 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu đều viết về tuổi thơ tác giả gắn với cây cối, loài vật. Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hoá. Theo em, vì sao như vậy?
Theo em, việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu là một thủ pháp nghệ thuật đặc sắc, góp phần thể hiện thành công nội dung và ý nghĩa của các văn bản.
- Thứ nhất, biện pháp nhân hóa giúp tác giả thể hiện tình cảm gắn bó, thân thiết của mình với cây cối, loài vật.
Trong tuổi thơ của tác giả, cây cối, loài vật không chỉ là những đối tượng vô tri vô giác, mà còn là những người bạn thân thiết, luôn ở bên cạnh, gắn bó với tác giả. Chính vì vậy, tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hóa để biến cây cối, loài vật thành những sinh vật có hồn, có cảm xúc, có suy nghĩ, hành động giống như con người. Điều này giúp tác giả thể hiện tình cảm gắn bó, thân thiết của mình với cây cối, loài vật một cách chân thành, sâu sắc.
- Thứ hai, biện pháp nhân hóa giúp khắc họa hình ảnh cây cối, loài vật một cách sinh động, hấp dẫn hơn.
Khi được nhân hóa, cây cối, loài vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn với con người. Chúng có thể nói chuyện, có thể cảm nhận được thế giới xung quanh. Điều này giúp tác giả khắc họa hình ảnh cây cối, loài vật một cách sinh động, hấp dẫn hơn, khiến người đọc có thể cảm nhận được vẻ đẹp, sự đáng yêu của chúng.
- Thứ ba, biện pháp nhân hóa giúp gợi ra những ý nghĩa, thông điệp sâu sắc.
Việc nhân hóa cây cối, loài vật không chỉ đơn thuần là để thể hiện tình cảm, mà còn để gợi ra những ý nghĩa, thông điệp sâu sắc. Ví dụ, trong Lao xao ngày hè, việc nhân hóa chèo bẻo đã giúp tác giả gửi gắm thông điệp về sự gắn bó, thân thiết giữa con người và thiên nhiên. Hay trong Thương nhớ bầy ong, việc nhân hóa ong trại đã giúp tác giả gửi gắm thông điệp về tình yêu thương, sự gắn bó giữa con người với những người thân yêu.
Tóm lại, việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu là một thủ pháp nghệ thuật đặc sắc, góp phần thể hiện thành công nội dung và ý nghĩa của các văn bản.
Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt 5 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 121 – Ngữ Văn 6 (tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.