Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 3

Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 3 – Sách Chân trời sáng tạo trang 70 Ngữ Văn 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các trường hợp đó.

Trả lời

Ví dụ về ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết:

  • Các văn bản truyện, thơ, kịch,… thường ghi lại lời nói của các nhân vật. Trong các văn bản này, người viết thường sử dụng những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói để thể hiện tính cách, tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.
  • Các văn bản ghi chép lại cuộc hội thoại, cuộc phỏng vấn,… cũng là những ví dụ về ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Trong các văn bản này, người viết thường sử dụng những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói để thể hiện những đặc trưng của cuộc giao tiếp. 
  • Các văn bản ghi lại các ngôn ngữ địa phương, ngôn ngữ dân gian,… cũng là những ví dụ về ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Trong các văn bản này, người viết thường sử dụng những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói để thể hiện những đặc trưng của các ngôn ngữ này. 

Dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói chung trong các trường hợp đó:

  • Sử dụng các dấu câu đặc trưng của ngôn ngữ nói: dấu chấm than, dấu chấm phẩy, dấu chấm lửng,… 
  • Sử dụng các từ ngữ, cụm từ, câu đặc trưng của ngôn ngữ nói: các từ ngữ khẩu ngữ, các từ ngữ địa phương, các câu cảm thán, câu hỏi tu từ,…
  • Sử dụng các dấu hiệu ngắt nhịp, ngắt giọng đặc trưng của ngôn ngữ nói: các dấu gạch ngang, các dấu gạch nối,…

Câu 2 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

a. – Tươm rồi đấy, anh – Cô gái nói trong bóng tối

  • Cám ơn nhé, Nhật Giang!

Cô gái trở lại với nỗi ngạc nhiên

  • Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?

Tôi cười, không đáp.

  • À, em biết rồi. Anh tọa độ chứ gì mà. Các anh bộ đội chuyên thế. Cứ gọi: Lan, Hằng, Liên, Oanh thế nào cũng trúng, chứ gì?
  • Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được.

(Bảo Ninh, Giang)

b. Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng, hai tay vò trán lia lịa.

  • Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!

Tôi nhanh trí ngược hướng gió chạy ra xa để tránh bầy ong, và nhân thể bứt vội vàng một nắm cỏ tranh và sậy khô đưa lại cho tía nuôi tôi:

  • Tía ơi, đốt nó đi, tía!

Tía nuôi tôi mỉm cười, khoát khoát tay:

  • Đừng! Không nên giết ong, con à! Để tía đuổi nó cách khác…

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Trả lời

a. Sử dụng các dấu câu đặc trưng của ngôn ngữ nói:

  • Dấu chấm than: “Tươm rồi đấy, anh” – thể hiện sự ngạc nhiên của cô gái.
  • Dấu chấm lửng: “Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?” – thể hiện sự tò mò của cô gái.
  • Dấu chấm phẩy: “Cám ơn nhé, Nhật Giang! Tôi cười, không đáp.” – thể hiện sự ngắt nhịp trong lời nói.
  • Sử dụng các từ ngữ, cụm từ, câu đặc trưng của ngôn ngữ nói:
    • Từ ngữ khẩu ngữ: “tươm” (sạch sẽ), “chứ gì mà”, “tọa độ” (đoán), “chuyên thế”, “cứ gọi”, “chắc không có hai người tên như thế đâu”,…
    • Câu cảm thán: “Ô kìa”, “Cám ơn nhé, Nhật Giang!”
    • Câu hỏi tu từ: “Sao anh biết tên em?”, “Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được?”
  • Sử dụng các dấu hiệu ngắt nhịp, ngắt giọng đặc trưng của ngôn ngữ nói:
    • Dấu gạch ngang: “- Tươm rồi đấy, anh” – thể hiện sự ngắt nhịp trong lời nói.
    • Dấu chấm lửng: “Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?” – thể hiện sự tò mò của cô gái.

b. Sử dụng các dấu câu đặc trưng của ngôn ngữ nói:

  • Dấu chấm than: “Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng” – thể hiện sự ngạc nhiên, đau đớn của thằng Cò.
  • Dấu chấm lửng: “Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!” – thể hiện sự hoảng sợ của thằng Cò.
  • Sử dụng các từ ngữ, cụm từ, câu đặc trưng của ngôn ngữ nói:
    • Từ ngữ khẩu ngữ: “oái” (kêu đau), “tía” (bố), “con” (tôi), “đánh” (xịt), “nè” (đây), “đi nhanh”, “nhanh trí”, “vội vàng”, “tức thì”, “cách khác”,…
    • Câu cảm thán: “Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng”, “Có ong sắt, tía ơi!”, “Đừng! Không nên giết ong, con à!”
    • Câu hỏi tu từ: “Có ong sắt, tía ơi!”
  • Sử dụng các dấu hiệu ngắt nhịp, ngắt giọng đặc trưng của ngôn ngữ nói:
    • Dấu gạch ngang: “Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng” – thể hiện sự ngắt nhịp trong lời nói.
    • Dấu chấm lửng: “Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!” – thể hiện sự hoảng sợ của thằng Cò.

Nhìn chung, lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích trên đều mang những đặc trưng của ngôn ngữ nói, thể hiện tính tự nhiên, sinh động, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

Câu 3 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Dậy giũ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho,

Tóc rối đưa anh búi hộ!”

(Truyện thơ dân tộc Thái, Tiễn dặn người yêu)

a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

b. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ.

Trả lời

a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không?

Có, lời của nhân vật trong đoạn trích trên mang đặc điểm của ngôn ngữ nói, thể hiện ở những điểm sau:

  • Sử dụng các từ ngữ, cụm từ, câu đặc trưng của ngôn ngữ nói:
    • Từ ngữ khẩu ngữ: “dậy đi”, “em ơi”, “kẻo”, “bọ”, “lấm”, “chài”, “búi”,…
    • Câu cảm thán: “Dậy đi em, dậy đi em ơi!”
    • Câu cầu khiến: “Dậy giũ áo kẻo bọ, dậy phủi áo kẻo lấm!”, “Đầu bù anh chải cho, tóc rối đưa anh búi hộ!”
  • Sử dụng các dấu hiệu ngắt nhịp, ngắt giọng đặc trưng của ngôn ngữ nói:
    • Dấu chấm than: “Dậy đi em, dậy đi em ơi!” – thể hiện sự gấp gáp, khẩn trương của người nói.

Thể hiện tính tự nhiên, sinh động, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp:

  • Lời nói của nhân vật trong đoạn trích trên thể hiện tình cảm yêu thương, quan tâm của người con trai dành cho người yêu. Lời nói mang tính tự nhiên, sinh động, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp là buổi sáng sớm, khi người yêu đang ngủ.

b. Nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và vấn bản truyện thơ:

  • Về mặt hình thức:
    • Lời thoại của nhân vật trong văn bản truyện thường được ghi lại bằng chữ viết, sử dụng các dấu câu, từ ngữ, câu theo quy tắc của ngôn ngữ viết.
    • Lời thoại của nhân vật trong văn bản truyện thơ thường được ghi lại bằng chữ viết, nhưng có thể sử dụng các dấu câu, từ ngữ, câu theo quy tắc của ngôn ngữ nói.
  • Về mặt nội dung:
    • Lời thoại của nhân vật trong văn bản truyện thường được sử dụng để thể hiện tính cách, tâm trạng, cảm xúc của nhân vật.
    • Lời thoại của nhân vật trong văn bản truyện thơ thường được sử dụng để thể hiện tính cách, tâm trạng, cảm xúc của nhân vật và góp phần tạo nên nhịp điệu, âm hưởng của tác phẩm.

Câu 4 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

Trả lời

Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì bao gồm một số đặc điểm sau:

  • Đa dạng về ngữ điệu:
    • Ngữ điệu được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp. Ví dụ: khi đọc đến những đoạn nêu lên đặc điểm của ngôn ngữ nói, người đọc có thể sử dụng ngữ điệu nhấn mạnh, rõ ràng để người nghe dễ tiếp thu.
    • Ngữ điệu thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói. Ví dụ: khi đọc đến những đoạn nêu lên những điểm khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, người đọc có thể sử dụng ngữ điệu trầm xuống, thể hiện sự suy ngẫm, nghiêm túc.
  • Sử dụng từ địa phương, tiếng lóng, khẩu ngữ,…:
    • Trong phần đọc (thành tiếng), người đọc có thể sử dụng một số từ địa phương, tiếng lóng, khẩu ngữ để tạo sự gần gũi, thân thiện với người nghe. Ví dụ: khi đọc đến những đoạn nêu lên những đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đời sống hàng ngày, người đọc có thể sử dụng một số từ ngữ khẩu ngữ như “chả”, “nè”, “thôi”,…
  • Sử dụng câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp:
    • Câu tỉnh lược được sử dụng để tăng tính tự nhiên, sinh động cho lời nói. Ví dụ: khi đọc đến những đoạn nêu lên những ví dụ về ngôn ngữ nói, người đọc có thể sử dụng câu tỉnh lược “Trẻ con thường nói: “Cái này đẹp quá!”” thay cho “Trẻ con thường nói rằng: “Cái này đẹp quá!””
    • Câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp được sử dụng để nhấn mạnh ý hoặc thể hiện cảm xúc của người nói. Ví dụ: khi đọc đến những đoạn nêu lên những đặc điểm quan trọng của ngôn ngữ nói, người đọc có thể sử dụng câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp “Ngôn ngữ nói là phương thức giao tiếp bằng lời nói, sử dụng âm thanh phát ra từ miệng để truyền đạt thông tin giữa người với người”.
  • Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: trạng thái, nét mặt, hành động, cử chỉ…:
    • Người đọc có thể sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ như trạng thái, nét mặt, hành động, cử chỉ để hỗ trợ cho lời nói, thể hiện rõ ràng hơn nội dung và mục đích giao tiếp. Ví dụ: khi đọc đến những đoạn nêu lên những ví dụ về ngôn ngữ nói, người đọc có thể sử dụng các cử chỉ, điệu bộ để diễn tả lại những hành động, cử chỉ của người nói trong ví dụ.

Câu 5 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) nêu nhận xét về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất.

Trả lời

Trong truyện thơ “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu, nhân vật Lục Vân Tiên đã để lại cho tôi ấn tượng sâu sắc nhất. Đó là một chàng trai tài năng, đức độ, có nghĩa khí và sẵn sàng ra tay giúp đỡ người gặp nạn.

Lục Vân Tiên là một chàng trai có tài năng xuất chúng, văn võ song toàn. Anh từng thi đỗ thủ khoa, được bổ làm quan nhưng vì giúp đỡ Thúy Kiều nên bị vu oan giáng tội. Trong lúc bị truy đuổi, Lục Vân Tiên đã gặp và cứu Kim Liên, con gái của quan Tổng đốc. Lục Vân Tiên đã dùng tài võ nghệ của mình đánh bại bọn cướp và cứu Kim Liên thoát khỏi hiểm nguy.

Không chỉ có tài năng, Lục Vân Tiên còn là một chàng trai có nghĩa khí, sẵn sàng ra tay giúp đỡ người gặp nạn. Khi gặp Kim Liên, Lục Vân Tiên không hề phân biệt giai cấp, địa vị mà chỉ nghĩ đến việc giúp đỡ một con người đang gặp nguy hiểm. Hành động của Lục Vân Tiên đã thể hiện tấm lòng nhân hậu, nghĩa hiệp của chàng. Lục Vân Tiên cũng là một chàng trai trọng tình nghĩa. Khi biết Kim Liên là người con gái của quan Tổng đốc, Lục Vân Tiên đã không vì lợi ích cá nhân mà bỏ rơi Kim Liên. Anh đã đồng ý lấy Kim Liên làm vợ, bất chấp sự ngăn cản của gia đình và xã hội.

Tóm lại, Lục Vân Tiên là một hình tượng nhân vật đẹp, tiêu biểu cho vẻ đẹp của người anh hùng nghĩa hiệp trong văn học trung đại Việt Nam. Anh là đại diện cho những người trẻ tuổi tài năng, đức độ, có nghĩa khí và sẵn sàng ra tay giúp đỡ người gặp nạn.

Ngoài Lục Vân Tiên, trong truyện thơ “Lục Vân Tiên” còn có nhiều nhân vật khác cũng để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc, chẳng hạn như Thúy Kiều, Kim Liên, Sửu tề, … Mỗi nhân vật đều có những nét tính cách riêng, góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 3 – Sách Chân trời sáng tạo trang 70 Ngữ Văn 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.