Soạn Bài Thực Hành Tiếng Việt 3

Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 67 – Ngữ Văn 6 (tập 1). Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản.

Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đọc đoạn ca dao sau:

Phồn hoa thứ nhất Long Thành

Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.

Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,

Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền.

Từ “phồn hoa” trong dòng thơ thứ nhất nên được hiểu như thế nào? Liệu có thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được hay không? Hãy lí giải.

Tìm và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”.

Xác định và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên.

Trong dòng thơ cuối, có thể sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa” được không? Sự lựa chọn từ “bút hoa” góp phần thể hiện sắc thái ý nghĩa gì của bài ca dao.

Từ “phồn hoa” trong dòng thơ thứ nhất nên được hiểu là cảnh sống giàu có, xa hoa. Từ “phồn hoa” được sử dụng để chỉ kinh thành Thăng Long, nơi được mệnh danh là “phồn hoa thứ nhất Long Thành”. Thăng Long là kinh đô của nhiều triều đại phong kiến Việt Nam, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước. Thành phố có quy mô rộng lớn, dân cư đông đúc, kinh tế phát triển, văn hóa phong phú.

Liệu có thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được hay không?

Không thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh”.

Từ “phồn hoa” mang nghĩa rộng hơn từ “phồn vinh”. “Phồn hoa” không chỉ chỉ sự giàu có, xa hoa mà còn chỉ sự sầm uất, náo nhiệt, đông đúc. Trong khi đó, “phồn vinh” chỉ sự giàu có, thịnh vượng.

Từ “phồn hoa” phù hợp với nội dung của đoạn ca dao. Đoạn ca dao miêu tả cảnh quan kinh thành Thăng Long, một thành phố sầm uất, náo nhiệt, giàu có, xa hoa. Từ “phồn hoa” đã thể hiện được vẻ đẹp và sức sống của kinh thành Thăng Long.

Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ” là so sánh.

So sánh: Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ

Đối tượng so sánh: Phố, đường

Điểm giống nhau: Phố, đường đều có sự sắp xếp trật tự, đều có quy hoạch rõ ràng

Hiệu quả của biện pháp tu từ:

So sánh đã giúp cho hình ảnh phố phường, đường sá của kinh thành Thăng Long trở nên sinh động, cụ thể hơn.

So sánh đã thể hiện được sự sầm uất, náo nhiệt, quy hoạch rõ ràng của kinh thành Thăng Long.

Việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên có tác dụng:

Làm cho lời thơ trở nên mềm mại, uyển chuyển, giàu hình ảnh hơn.

Góp phần thể hiện vẻ đẹp, sự sầm uất, náo nhiệt của kinh thành Thăng Long.

Ví dụ:

Từ láy “mắc cửi” trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ” gợi lên hình ảnh những dãy phố san sát, nối tiếp nhau, tạo nên một bức tranh đô thị sầm uất, náo nhiệt.

Từ láy “ngẩn ngơ” trong câu “Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ” gợi lên tâm trạng lưu luyến, nhớ nhung của người đã đi xa khi nhớ về kinh thành Thăng Long.

Trong dòng thơ cuối, không thể sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa”.

Cụm từ “bút hoa” mang sắc thái ý nghĩa trang trọng, ý nhị hơn cụm từ “bút đây”.

“Bút hoa” gợi lên hình ảnh người nghệ sĩ tài hoa, có tâm hồn lãng mạn, bay bổng.

Việc sử dụng cụm từ “bút hoa” đã góp phần thể hiện tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với kinh thành Thăng Long.

Kết luận:

Đoạn ca dao “Phồn hoa thứ nhất Long Thành” đã thể hiện vẻ đẹp và sức sống của kinh thành Thăng Long. Đoạn ca dao sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, kết hợp với các biện pháp tu từ đã tạo nên một bức tranh thơ sinh động, giàu hình ảnh.

Câu 2 (trang 68 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đọc bài ca dao sau:

Ai ơi về miệt Tháp Mười

Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn

  1. Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là gì? Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao này có phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện không? Vì sao?
  2. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên

Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là có sẵn, không cần phải tìm kiếm, cất công. Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao này là phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện.

Bài ca dao miêu tả vẻ đẹp trù phú của vùng đất Tháp Mười. Vùng đất này có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là thủy sản và lúa. Cá tôm nhiều đến mức có thể bắt được ngay trong ruộng, lúa trời mọc dại nhưng vẫn có thể ăn được.

Từ “sẵn” đã góp phần thể hiện sự phong phú, dồi dào của nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng đất Tháp Mười. Cá tôm, lúa trời đều có sẵn, không cần phải tìm kiếm, cất công. Điều này đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, trù phú, giàu sức sống.

Biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên là điệp ngữ.

  • Điệp ngữ: Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn
  • Lặp lại hai cụm từ “cá tôm sẵn bắt” và “lúa trời sẵn ăn”
  • Hiệu quả của biện pháp tu từ:
    • Điệp ngữ đã nhấn mạnh sự phong phú, dồi dào của nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng đất Tháp Mười.
    • Điệp ngữ đã tạo nên nhịp điệu uyển chuyển, sinh động cho bài ca dao.

Kết luận:

Bài ca dao “Ai ơi về miệt Tháp Mười” đã thể hiện vẻ đẹp trù phú của vùng đất Tháp Mười. Bài ca dao sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, kết hợp với biện pháp tu từ điệp ngữ đã tạo nên một bức tranh thơ sinh động, giàu hình ảnh.

Câu 3 (trang 68 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A:

1 – e: Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động đề xuất những phương án giải quyết.

2 – g: Bạn Nga đề cử bạn Nam làm lớp trưởng.

3 – h: Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang biếu bà một ít cam ạ!

4 – k: Ngày chia tay mái trương Tiểu học, tôi đã tặng cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.

5 – i: Một bài văn hoàn chỉnh cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.

6 – a: Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ hoàn thành những bài tập còn lại nhé!

7 – b: Người thợ săn bị một con hổ tấn công.

8 – c: Chú mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.

9 – đ: Đôi mắt nó long lanh như hai hòn bi ve.

10 – d: Bóng trăng lung linh trên mặt nước

Câu 4 (trang 69 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đọc đoạn văn sau:

Bài ca dao, chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy lời ăn tiếng nói vốn dân dã, mộc mạc cảu mỗi miền quê, khi đã thành lời ca, điệu hát thì sẽ trở nên tha thiết, ngọt ngào như thế nào. Có cái gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến mãi trong mấy chữ đơn sơ này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.

Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Những từ láy đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn.

 

Các từ láy trong đoạn văn trên là:

  • Bâng khuâng (thanh bằng, thanh trắc)
  • Xao xuyến (thanh bằng, thanh trắc)
  • Đơn sơ (thanh bằng, thanh trắc)

Các từ láy này có tác dụng:

  • Tạo nên âm hưởng nhẹ nhàng, êm ái, tha thiết cho đoạn văn.
  • Gợi lên tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của người đọc khi cảm nhận vẻ đẹp của bài ca dao.
  • Nhấn mạnh vẻ đẹp giản dị, mộc mạc của bài ca dao.

Cụ thể:

  • Từ láy “bâng khuâng” và “xao xuyến” đã thể hiện tâm trạng của người đọc khi cảm nhận vẻ đẹp của bài ca dao. Đó là tâm trạng của sự rung động, xúc động, bồi hồi trước vẻ đẹp bình dị, mộc mạc nhưng cũng không kém phần sâu sắc của bài ca dao.
  • Từ láy “đơn sơ” đã nhấn mạnh vẻ đẹp giản dị, mộc mạc của bài ca dao. Bài ca dao chỉ với bốn dòng ngắn ngủi, sử dụng những ngôn từ giản dị, mộc mạc nhưng đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha sâu lắng. Điều này đã thể hiện tài năng sáng tác của người dân quê, họ đã biết cách biến những ngôn từ giản dị, mộc mạc trở nên tha thiết, ngọt ngào qua lời ca, điệu hát.

Như vậy, việc sử dụng từ láy trong đoạn văn đã góp phần thể hiện nội dung của đoạn văn một cách sâu sắc, tinh tế hơn.

Viết ngắn

Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách bảo để làm một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem.

Tập ảnh về quê hương Việt Nam

Quê hương Việt Nam là một đất nước xinh đẹp, với nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, hùng vĩ, và văn hóa truyền thống đặc sắc. Để giới thiệu vẻ đẹp của quê hương đến với mọi người, tôi đã thực hiện một tập ảnh gồm năm bức ảnh về các địa danh nổi tiếng của Việt Nam.

Bức ảnh đầu tiên là hình ảnh vịnh Hạ Long, một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới. Vịnh Hạ Long được bao bọc bởi hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, tạo nên một khung cảnh thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng. Bức ảnh thứ hai là hình ảnh chùa Một Cột, một công trình kiến trúc độc đáo của Việt Nam. Chùa Một Cột được xây dựng trên một cột đá, vươn lên trời cao, thể hiện sự kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam. Bức ảnh thứ ba là hình ảnh cánh đồng lúa chín vàng, một biểu tượng của đất nước Việt Nam. Cánh đồng lúa chín vàng trải dài tít tắp, tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp. Bức ảnh thứ tư là hình ảnh những người nông dân đang lao động trên cánh đồng, thể hiện vẻ đẹp cần cù, chịu khó của người dân Việt Nam. Bức ảnh thứ năm là hình ảnh những thiếu nhi đang vui chơi, thể hiện thế hệ tương lai của đất nước Việt Nam.

Tôi hy vọng rằng tập ảnh này sẽ giúp mọi người hiểu thêm về vẻ đẹp của quê hương Việt Nam. Tôi cũng mong rằng mọi người sẽ luôn yêu quý và bảo vệ quê hương của mình.

Bên cạnh những hình ảnh được giới thiệu ở trên, Việt Nam còn có rất nhiều cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử nổi tiếng khác. Tôi mong rằng trong thời gian tới, tôi sẽ có cơ hội được khám phá thêm nhiều địa danh đẹp của quê hương, để có thể giới thiệu đến mọi người nhiều hơn nữa.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 67 – Ngữ Văn 6 (tập 1) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.