>> Có thể bạn quan tâm: Thời thơ ấu của Honda
Ngữ Văn 6 Cánh Diều trang 59 Câu 2
Tìm hiểu ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật)
Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền,…
Hướng dẫn giải
Tay: tay người, tay vợt, tay máy, tay cầm,…
Chân: chân người, chân ghế, chân bàn, chân cột,…
Đầu: đầu người, đầu thuyền, đầu bếp, đầu mối,…
Lông: lông mày, lông mi, lông vũ, lông tơ,…
Răng: răng người, răng cưa, răng lược, răng cưa,…
Lưỡi: lưỡi người, lưỡi dao, lưỡi câu, lưỡi hái,…
Tai: tai người, tai nghe, tai nạn, tai họa,…
>> Xem thêm: Viết bài văn về kỉ niệm đáng nhớ của bản thân
Ngữ Văn 6 Cánh Diều trang 59 Câu 3
Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:
Chín:
Quýt nhà ai chín đỏ cây
Hỡi em đi học hây hây má tròn
(Tố Hữu)
Một nghề cho chín còn hơn chín nghề
(Tục ngữ)
Cắt:
+ Nhanh như cắt, rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước (Sự tích Hồ Gươm)
+ Việc làm khắp chốn cùng nơi
Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn
(Ca dao)
+ Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)
+ Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu được (Tô Hoài)
Hướng dẫn giải
Từ chín
Trong câu “Quýt nhà ai chín đỏ cây”, từ “chín” có nghĩa là chín muồi, chín tới.
Trong câu “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề”, từ “chín” có nghĩa là đạt đến mức hoàn thiện, thành thạo.
Như vậy, từ “chín” trong hai câu trên có hai nghĩa khác nhau, nhưng đều có chung một nét nghĩa chung là đạt đến mức độ hoàn thiện, trọn vẹn. Do đó, đây là từ đa nghĩa.
Từ cắt
Trong câu “Nhanh như cắt, rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước”, từ “cắt” có nghĩa là chuyển động nhanh chóng, dứt khoát.
Trong câu “Việc làm khắp chốn cùng nơi Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn”, từ “cắt” có nghĩa là dùng dao, kéo,… để tách rời một vật nào đó ra khỏi một vật khác.
Trong câu “Bài viết bị cắt một đoạn”, từ “cắt” có nghĩa là bỏ đi một đoạn văn bản nào đó.
Trong câu “Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu được”, từ “cắt” có nghĩa là thay phiên nhau làm một việc gì đó.
Như vậy, từ “cắt” trong bốn câu trên có bốn nghĩa khác nhau, không có nét nghĩa chung nào. Do đó, đây là từ đồng âm.
>> Xem thêm: Kể về 1 kỉ niệm của bản thân
Ngữ Văn 6 Cánh Diều trang 60 Câu 4
Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.
– Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis. carton, sou, kespi, cable,…
– Từ tiếng Anh: TV (television), cent,….
Đó là là lần đầu tiên tôi thấy ô tô (Hon-da Sô-i-chi-rô)
Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-da Sô-i-chi-rô)
Lúc đó tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gôm kim, tốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp (Hon-da Sô-i-chi-rô)
Khi tôi đọc sách, mọi thông tin đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều.(Hon-da Sô-i-chi-rô)
e, Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông.(Hon-da Sô-i-chi-rô)
Hướng Dẫn Giải
Các từ mượn trong những câu dưới đây:
a. Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô
Từ mượn: ô tô (automobile)
b. Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí.
Từ mượn: xu (sou)
c. Lúc đó tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gôm kim, tốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp
Từ mượn:
gôm kim (tournevis)
tốc nơ vít (tournevis)
cáp (cable)
d. Khi tôi đọc sách, mọi thông tin đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều.
Từ mượn:
ti vi (television)
e. Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông.
Từ mượn:
mũ kết (casquette)
bìa các tông (carton)
>> Khám phá thêm: Tự đánh giá 3
Ngữ Văn 6 Cánh Diều trang 60 Câu 5
Theo em có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt, nhưng cần cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và truyền đạt thông tin của câu văn.
Việc thay thế các từ mượn bằng các từ gốc Việt có thể giúp cho câu văn trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn đối với người đọc. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, không phải lúc nào cũng có thể thay thế được các từ mượn bằng các từ gốc Việt. Trong một số trường hợp, việc thay thế có thể khiến cho câu văn trở nên khó hiểu hoặc mất đi nghĩa gốc.
Ngữ Văn 6 Cánh Diều trang 60 Câu 6
Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 dòng cho biết: theo tác giả: khái niệm ngọt trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?
Hướng dẫn giải:
Theo tác giả Đào Thản, khái niệm ngọt trong tiếng Việt đã được nhận thức qua năm giác quan, bao gồm:
Vị giác: Ngọt của mía, đường phèn, mật ong, trái cây chín,…
Khứu giác: Mùi thơm ngọt của dứa,…
Thị giác: Cái nắng vàng ngọt như mật,…
Xúc giác: Dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay liềm,…
Thính giác: Đàn ngọt hát hay, ngọt giọng,…
Trong đó, vị giác là giác quan cơ bản nhất để cảm nhận vị ngọt. Từ vị giác, khái niệm ngọt dần được mở rộng sang các giác quan khác, mang những ý nghĩa mới, trừu tượng hơn.
Với những hướng dẫn Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 3 Sách Cánh Diều – Ngữ Văn Lớp 6 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.
Bình Luận