Soạn bài Thực Hành Tiếng Việt 10 – Sách Chân Trời Sáng Tạo
Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt 10 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 88 – Ngữ Văn 6 (tập 2). Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản.
Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy tìm dấu chấm phẩy trong đoạn trích sau và nêu công dụng của nó:
Năm 1972, Đại hội đồng Liên hiệp quốc quyết định chọn ngày 5 tháng 6 hằng năm là Ngày Môi trường thế giới. Mục đích của Ngày Môi trường thế giới là giúp mọi người nhận ra tầm quan trọng của môi trường và khuyến khích các hành động bảo vệ môi trường. Trong ngày này, rất nhiều hoạt động diễn ra: kí kết các hiệp ước về bảo vệ môi trường; diễu hành kêu gọi bảo vệ môi trường; trồng cây xanh; triển lãm tranh, ảnh về môi trường; thi tìm hiểu về môi trường; khuyến khích tải chế rác thải.
(Ngày Môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ, nhóm biên soạn tổng hợp từ báo Tuổi trẻ, Nhân dân, trang web của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Trong đoạn trích trên, có 2 dấu chấm phẩy:
- Dấu chấm phẩy đầu tiên nằm giữa hai câu “Năm 1972, Đại hội đồng Liên hiệp quốc quyết định chọn ngày 5 tháng 6 hằng năm là Ngày Môi trường thế giới.” và “Mục đích của Ngày Môi trường thế giới là giúp mọi người nhận ra tầm quan trọng của môi trường và khuyến khích các hành động bảo vệ môi trường.”. Dấu chấm phẩy này có tác dụng ngăn cách hai câu có ý nghĩa nội dung tương đương nhau và thường được dùng trong phép liệt kê.
- Dấu chấm phẩy thứ hai nằm giữa hai câu “Trong ngày này, rất nhiều hoạt động diễn ra:” và “kí kết các hiệp ước về bảo vệ môi trường; diễu hành kêu gọi bảo vệ môi trường; trồng cây xanh; triển lãm tranh, ảnh về môi trường; thi tìm hiểu về môi trường; khuyến khích tải chế rác thải.”. Dấu chấm phẩy này có tác dụng ngăn cách hai câu có ý nghĩa nội dung tương đương nhau và thường được dùng trong phép liệt kê.
Việc sử dụng dấu chấm phẩy trong đoạn trích trên là hợp lý và đúng quy tắc. Dấu chấm phẩy giúp cho đoạn văn được mạch lạc, dễ hiểu và mang tính logic hơn.
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Có thể thay dấu phẩy trong đoạn văn dưới đây bằng dâu chấm phẩy được không? Vì sao?
Trái Đất đã cho chúng ta và muôn loài môi trường sống: những cánh rừng rậm bạt ngàn, những cánh đồng cỏ xanh mướt, những dòng sông trong xanh thơ mộng, những núi non hùng vĩ, những đại dương bao la huyền bí,…
(Theo Trịnh Xuân Thuận, Nguồn gốc – nỗi hoài niệm về những thuở ban đầu, Phạm Văn Thiều – Ngô Vũ dịch, NXB Trẻ, 2006)
Không thể thay dấu phẩy trong đoạn văn trên bằng dấu chấm phẩy.
Dấu phẩy trong đoạn văn trên được dùng để ngăn cách các thành phần trong một liệt kê. Các thành phần trong liệt kê này có ý nghĩa tương đương nhau, đều là những loại môi trường sống mà Trái Đất đã cho chúng ta và muôn loài. Dấu chấm phẩy là dấu câu phù hợp để ngăn cách các thành phần trong một liệt kê như vậy.
Nếu thay dấu phẩy bằng dấu chấm phẩy, thì đoạn văn sẽ trở thành:
Trái Đất đã cho chúng ta và muôn loài môi trường sống:
- Những cánh rừng rậm bạt ngàn
- Những cánh đồng cỏ xanh mướt
- Những dòng sông trong xanh thơ mộng
- Những núi non hùng vĩ
- Những đại dương bao la huyền bí,…
Đoạn văn này sẽ trở nên rời rạc, khó hiểu. Người đọc sẽ khó phân biệt được đâu là các thành phần trong một liệt kê.
Vì vậy, việc sử dụng dấu phẩy trong đoạn văn trên là hợp lý và đúng quy tắc.
Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em hãy đọc lại các văn bản Lễ cúng thần Lúa của người Chơ-ro, Trái Đất – Mẹ của muôn loài và trả lời các câu hỏi sau:
Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nào đã được sử dụng?
Chọn một số hình ảnh được dùng trong hai văn bản trên và nhận xét ý nghĩa của các hình ảnh đó.Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nào đã được sử dụng?
Trong hai văn bản Lễ cúng thần Lúa của người Chơ-ro, Trái Đất – Mẹ của muôn loài, các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng khá đa dạng, bao gồm:
- Âm nhạc: Dàn cồng chiêng, trống, sáo,… được sử dụng trong các lễ hội là một phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ quan trọng. Âm nhạc giúp tạo không khí trang nghiêm, linh thiêng cho lễ hội, đồng thời cũng là cách để con người thể hiện sự tôn kính đối với thần linh, đất trời.
- Vũ điệu: Các điệu múa trong lễ hội là một cách thể hiện niềm vui, niềm tự hào của con người trước những thành quả lao động và những giá trị văn hóa truyền thống.
- Trang phục: Trang phục của người tham gia lễ hội cũng là một phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Trang phục truyền thống của các dân tộc thể hiện bản sắc văn hóa của dân tộc đó.
- Trang trí: Không gian của lễ hội cũng được trang trí lộng lẫy, rực rỡ, với những hoa văn, hình ảnh mang ý nghĩa tâm linh.
- Chọn một số hình ảnh được dùng trong hai văn bản trên và nhận xét ý nghĩa của các hình ảnh đó.
- Hình ảnh hai cây phong trong văn bản “Hai cây phong”: Hai cây phong là biểu tượng của quê hương, tuổi thơ, sức mạnh, niềm tin, hy vọng. Hình ảnh hai cây phong gắn bó với tuổi thơ của nhân vật tôi và người dân làng Ku-ku-rêu. Chúng là nơi các bạn trẻ trong làng thường tụ tập vui chơi, là nơi nhân vật tôi và thầy Đuy-sen đã có những kỉ niệm đẹp đẽ. Hai cây phong đã chứng kiến biết bao thăng trầm của lịch sử, luôn là chỗ dựa vững chắc cho người dân làng. Chúng là biểu tượng của sức mạnh, niềm tin, hy vọng của người dân làng Ku-ku-rêu.
- Hình ảnh Trái Đất trong văn bản “Trái Đất – Mẹ của muôn loài”: Trái Đất là biểu tượng của sự sống, của tình yêu thương, sự bao dung. Hình ảnh Trái Đất được miêu tả như một người mẹ hiền, chở che, nuôi dưỡng muôn loài. Trái Đất đã ban tặng cho chúng ta tất cả những gì cần thiết cho cuộc sống, từ đất đai, nước, không khí, cho đến thực vật, động vật. Trái Đất là nguồn cội, là quê hương của chúng ta.
Ngoài ra, trong hai văn bản trên còn có nhiều hình ảnh khác mang ý nghĩa sâu sắc, như: hình ảnh cây lúa, hình ảnh dòng sông, hình ảnh con người,… Những hình ảnh này đã góp phần làm cho hai văn bản trở nên sinh động, giàu cảm xúc, đồng thời cũng thể hiện những giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc Việt Nam.
Viết ngắn:
Viết đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ) giới thiệu một cảnh thiên nhiên mà em thích, trong đó sử dụng dấu chấm phẩy.
Thiên nhiên luôn là một nguồn cảm hứng bất tận cho các nhà văn, nhà thơ, nghệ sĩ. Em cũng rất yêu thiên nhiên, và một trong những cảnh thiên nhiên mà em yêu thích nhất là biển.
Biển là một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp với những con sóng bạc đầu, những cánh buồm trắng lững lờ trôi, những bãi cát trắng mịn trải dài tít tắp. Biển mang đến cho ta cảm giác thoải mái, thư thái, quên đi mọi muộn phiền trong cuộc sống.
Em thích nhất là được ngắm nhìn biển vào buổi sáng sớm. Lúc này, biển còn rất tĩnh lặng, mặt biển như một tấm gương khổng lồ phản chiếu ánh mặt trời, tạo nên một khung cảnh vô cùng thơ mộng. Những con sóng nhẹ nhàng vỗ vào bờ như đang thì thầm hát một bản tình ca.
Buổi chiều, biển lại mang một vẻ đẹp khác. Mặt trời bắt đầu ngả bóng xuống biển, những tia nắng vàng óng ả chiếu xuống mặt biển tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp. Những con sóng lúc này trở nên mạnh mẽ hơn, vỗ vào bờ tung bọt trắng xóa.
Biển không chỉ mang vẻ đẹp về hình thức mà còn mang đến cho ta những giá trị tinh thần to lớn. Biển là nơi để ta thư giãn, giải tỏa căng thẳng. Biển cũng là nơi để ta khám phá những điều mới mẻ.
Em mong rằng sẽ có nhiều cơ hội được ngắm nhìn biển, để được hòa mình vào thiên nhiên tươi đẹp, để được cảm nhận những vẻ đẹp tuyệt vời của biển.
Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt 10 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 88 – Ngữ Văn 6 (tập 2) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.