Soạn bài Thực hành Tiếng Việt 1 lớp 7 – Sách Chân trời sáng tạo

Hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng Việt 1 lớp 7 – Sách Chân trời sáng tạo chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài này.

1. Tìm phó từ trong những trường hợp sau. Các phó từ ấy bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ nào?

a. Chưa gieo xuống đất

    Hạt nằm lặng thinh

(Trần Hữu Thung, Lời của cây)

b. Mầm đã thì thầm

   Ghé tai nghe rõ

(Trần Hữu Thung, Lời của cây)

c. Vẫn còn bao nhiêu nắng

   Đã vơi dần cơn mưa

  Sấm cũng bớt bất ngờ

  Trên hàng cây đứng tuổi

(Hữu Thỉnh, Sang thu)

d. Những buổi chiều tôi hay nhắm mắt sờ những bông hoa rồi tập đoán. Tôi đoán được hai loại hoa: hoa mồng gà và hoa hướng dương. Bố cười khà khà khen tiến bộ lắm! Một hôm khác, tôi đoán được ba loại hoa.

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

đ. Nó vẫn giúp người quả tượng phá rẫy, kéo gỗ, nhưng chỉ khuây khỏa những lúc làm việc rồi sau đó lại đứng buồn thiu

(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

e. Khi biết mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.

(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

Trả lời

a. Chưa gieo xuống đất

    Hạt nằm lặng thinh

(Trần Hữu Thung, Lời của cây)

  • Phó từ chưa bổ sung ý nghĩa cho động từ gieo, chỉ thời gian trước khi hành động gieo được thực hiện.
  • Phó từ lặng thinh bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của danh từ hạt, chỉ trạng thái không phát ra tiếng động.

b. Mầm đã thì thầm

   Ghé tai nghe rõ

(Trần Hữu Thung, Lời của cây)

  • Phó từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ thì thầm, chỉ thời gian trước khi hành động thì thầm được thực hiện.
  • Phó từ bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của động từ nghe, chỉ trạng thái nghe một cách rõ ràng.

c. Vẫn còn bao nhiêu nắng

   Đã vơi dần cơn mưa

  Sấm cũng bớt bất ngờ

  Trên hàng cây đứng tuổi

(Hữu Thỉnh, Sang thu)

  • Phó từ vẫn bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của danh từ nắng, chỉ trạng thái còn tồn tại.
  • Phó từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ vơi dần, chỉ thời gian trước khi hành động vơi dần được thực hiện.
  • Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của động từ bớt bất ngờ, chỉ trạng thái tương tự như trạng thái bớt bất ngờ của danh từ sấm.

d. Những buổi chiều tôi hay nhắm mắt sờ những bông hoa rồi tập đoán. Tôi đoán được hai loại hoa: hoa mồng gà và hoa hướng dương. Bố cười khà khà khen tiến bộ lắm! Một hôm khác tôi đoán được ba loại hoa.

(Nguyễn Ngọc Thuần, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

  • Phó từ những bổ sung ý nghĩa cho danh từ buổi chiều, chỉ số lượng nhiều.
  • Phó từ hay bổ sung ý nghĩa cho động từ nhắm mắt, chỉ trạng thái thường xuyên thực hiện hành động nhắm mắt.
  • Phó từ rồi bổ sung ý nghĩa cho động từ tập đoán, chỉ thứ tự thực hiện hành động.
  • Phó từ được bổ sung ý nghĩa cho động từ đoán, chỉ kết quả đạt được của hành động đoán.
  • Phó từ hai bổ sung ý nghĩa cho danh từ loại hoa, chỉ số lượng ít.
  • Phó từ khác bổ sung ý nghĩa cho danh từ hôm, chỉ sự khác biệt về thời gian.
  • Phó từ một bổ sung ý nghĩa cho danh từ loại hoa, chỉ số lượng ít.

đ. Nó vẫn giúp người quả tượng phá rẫy, kéo gỗ, nhưng chỉ khuây khỏa những lúc làm việc rồi sau đó lại đứng buồn thiu

(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

  • Phó từ vẫn bổ sung ý nghĩa cho động từ giúp, chỉ trạng thái tiếp tục thực hiện hành động giúp.
  • Phó từ chỉ bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của động từ khuây khỏa, chỉ trạng thái không trọn vẹn.
  • Phó từ những lúc bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của động từ khuây khỏa, chỉ thời gian thực hiện hành động khuây khỏa.

e. Khi biết mọi tiếng rống gọi đều vô ích, con voi lồng chạy vào nhà.

(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

  • Phó từ khi bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của động từ biết, chỉ thời gian thực hiện hành động biết.
  • Phó từ đều bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của danh từ tiếng rống gọi, chỉ sự đồng nhất về trạng thái.
  • Phó từ vô ích bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của danh từ tiếng rống gọi, chỉ trạng thái không đạt được kết quả mong muốn.

2. Trong những trường hợp sau, phó từ được in đậm bổ sung ý nghĩa cho động từ hoặc tính từ nào? Xác định ý nghĩa bổ sung trong từng trường hợp.

a. Rằng các bạn ơi

Cây chính là tôi

 Nay mai sẽ lớn

Góp xanh đất trời

(Trần Hữu Thung, Lời của cây)

b. Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

(Hữu Thỉnh, Sang thu)

c. Ngày nào ông cũng cho nó ăn thêm hai vác mía to, hai thùng cháo

(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

d. Ông quen nó quá, khó xa rời nó được

(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

Trả lời:

a. Rằng các bạn ơi

Cây chính là tôi

Nay mai sẽ lớn

Góp xanh đất trời

(Trần Hữu Thung, Lời của cây)

  • Phó từ nay mai bổ sung ý nghĩa cho động từ sẽ lớn, chỉ thời gian thực hiện hành động sẽ lớn.
  • Phó từ góp bổ sung ý nghĩa cho tính từ xanh, chỉ trạng thái làm cho đất trời trở nên xanh tươi.

b. Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

(Hữu Thỉnh, Sang thu)

  • Phó từ chùng chình bổ sung ý nghĩa cho động từ qua, chỉ trạng thái di chuyển chậm rãi, nhẹ nhàng.
  • Phó từ hình như bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của danh từ thu, chỉ trạng thái chưa chắc chắn, chưa rõ ràng.

c. Ngày nào ông cũng cho nó ăn thêm hai vác mía to, hai thùng cháo

(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

  • Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa cho động từ cho ăn, chỉ trạng thái thường xuyên thực hiện hành động cho ăn.
  • Phó từ thêm bổ sung ý nghĩa cho động từ ăn, chỉ trạng thái tăng thêm về số lượng.

d. Ông quen nó quá, khó xa rời nó được

(Vũ Hùng, Phía tây Trường Sơn)

  • Phó từ quá bổ sung ý nghĩa cho trạng thái của động từ quen, chỉ trạng thái quen biết một cách sâu sắc.
  • Phó từ khó bổ sung ý nghĩa cho động từ xa rời, chỉ trạng thái khó khăn, khó thực hiện được hành động xa rời.

3. Cho 2 câu sau:

a. Trời tối

b. Bọn trẻ đá bóng ngoài sân

Dùng phó từ để mở rộng các câu trên. Nhận xét sự khác nhau về nghĩa giữa câu đã cho và câu mở rộng trong từng trường hợp.

Trả lời:

a. Trời tối

  • Trời tối dần : bổ sung ý nghĩa về trạng thái của trời, chỉ trạng thái chuyển từ sáng sang tối.
  • Trời tối mịt : bổ sung ý nghĩa về trạng thái của trời, chỉ trạng thái tối không nhìn thấy gì.
  • Trời tối đen như mực : bổ sung ý nghĩa về trạng thái của trời, chỉ trạng thái tối như mực.

Sự khác nhau về nghĩa giữa câu đã cho và câu mở rộng trong từng trường hợp:

  • Trời tối chỉ trạng thái của trời vào lúc tối.
  • Trời tối dần chỉ trạng thái chuyển từ sáng sang tối.
  • Trời tối mịt chỉ trạng thái tối không nhìn thấy gì.
  • Trời tối đen như mực chỉ trạng thái tối như mực.

b. Bọn trẻ đá bóng ngoài sân

  • Bọn trẻ đá bóng hăng say ngoài sân : bổ sung ý nghĩa về trạng thái của hành động đá bóng, chỉ trạng thái đá bóng sôi nổi, nhiệt tình.
  • Bọn trẻ đá bóng vui vẻ ngoài sân : bổ sung ý nghĩa về trạng thái của hành động đá bóng, chỉ trạng thái đá bóng một cách vui vẻ, thoải mái.
  • Bọn trẻ đá bóng say mê ngoài sân : bổ sung ý nghĩa về trạng thái của hành động đá bóng, chỉ trạng thái đá bóng một cách say mê, tập trung.

Sự khác nhau về nghĩa giữa câu đã cho và câu mở rộng trong từng trường hợp:

  • Bọn trẻ đá bóng ngoài sân chỉ hành động đá bóng của bọn trẻ ở ngoài sân.
  • Bọn trẻ đá bóng hăng say ngoài sân chỉ hành động đá bóng sôi nổi, nhiệt tình của bọn trẻ ở ngoài sân.
  • Bọn trẻ đá bóng vui vẻ ngoài sân chỉ hành động đá bóng vui vẻ, thoải mái của bọn trẻ ở ngoài sân.
  • Bọn trẻ đá bóng say mê ngoài sân chỉ hành động đá bóng say mê, tập trung của bọn trẻ ở ngoài sân.

4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Khi hạt nảy mầm

Nhú lên giọt sữa

Mầm đã thì thầm

Ghé tai nghe rõ

                           (Trần Hữu Thung, Lời của cây)

Trả lời
Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa: “
Mầm đã thì thầm/Ghé tai nghe rõ”.

Biện pháp nhân hóa đã biến hạt mầm, một vật vô tri vô giác, trở thành một sinh vật có khả năng giao tiếp, trò chuyện. 

Tác dụng của biện pháp nhân hóa trong đoạn thơ là:

  • Làm cho hạt mầm trở nên sống động, có hồn, gần gũi với con người hơn.
  • Tạo nên sự thú vị, hấp dẫn cho đoạn thơ.
  • Giúp cho người đọc dễ dàng hình dung ra quá trình nảy mầm của hạt giống.

5. Trong đoạn thơ sau, nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” thì nội dung câu thơ thay đổi như thế nào? Vì sao?

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

 (Hữu Thỉnh, Sang thu)

 

Nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” trong câu thơ “Bỗng nhận ra hương ổi phả vào trong gió se” thì nội dung câu thơ sẽ thay đổi như sau:

  • Nếu thay bằng từ “tỏa”: Hương ổi tỏa vào trong gió se.
  • Nếu thay bằng từ “quyện”: Hương ổi quyện vào trong gió se.

Về mặt ý nghĩa, cả hai từ “tỏa” và “quyện” đều có nghĩa là “lan tỏa”, “mở rộng ra”. Tuy nhiên, mỗi từ mang một sắc thái biểu cảm khác nhau.

  • Từ “tỏa” mang sắc thái biểu cảm mạnh mẽ hơn, thể hiện sự lan tỏa mạnh mẽ, rầm rộ của hương ổi. Hương ổi như được giải phóng, vỡ tung ra trong không gian, lan tỏa khắp nơi.
  • Từ “quyện” mang sắc thái biểu cảm nhẹ nhàng hơn, thể hiện sự lan tỏa hòa quyện, dịu dàng của hương ổi. Hương ổi như hòa quyện vào không gian, tạo nên một cảm giác ấm áp, dịu ngọt.

Vì vậy, nếu thay từ “phả” bằng từ “tỏa” thì nội dung câu thơ sẽ nhấn mạnh vào sự lan tỏa mạnh mẽ, rầm rộ của hương ổi. Còn nếu thay bằng từ “quyện” thì nội dung câu thơ sẽ nhấn mạnh vào sự lan tỏa hòa quyện, dịu dàng của hương ổi.

Về mặt nghệ thuật, việc thay đổi từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” sẽ làm thay đổi âm hưởng của câu thơ. Từ “phả” là một từ láy có âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát. Còn từ “tỏa” và “quyện” là những từ láy có âm hưởng nhẹ nhàng, êm ái. Vì vậy, việc thay đổi từ ngữ sẽ làm thay đổi cảm xúc của người đọc.

Tóm lại, việc thay từ “phả” bằng từ “tỏa” hay “quyện” sẽ làm thay đổi nội dung và nghệ thuật của câu thơ.

6. Trong Từ điển tiếng Việt, từ dềnh dàng có 2 nghĩa sau: (1) chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết; (2) to lớn và gây cảm giác cồng kềnh. Theo em, từ dềnh dàng trong đoạn thơ sau nên được hiểu theo nghĩa nào? Dựa vào đâu em có thể xác định được như vậy?

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu

(Hữu Thỉnh, Sang thu)

Từ “dềnh dàng” trong đoạn thơ “Sông được lúc dềnh dàng” của Hữu Thỉnh nên được hiểu theo nghĩa thứ nhất, tức là “chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết”.

Dựa vào ngữ cảnh của đoạn thơ, ta có thể thấy rằng mùa thu đang bắt đầu len lỏi vào không gian. Sông bắt đầu chuyển sang màu vàng óng, ánh lên những tia nắng chiều. Dòng sông mang vẻ đẹp trầm mặc, tĩnh lặng, không còn ồn ào, náo nhiệt như mùa hè.

Từ “dềnh dàng” được sử dụng để miêu tả trạng thái của dòng sông lúc này. Dòng sông không còn chảy xiết, cuồn cuộn như mùa hè mà trở nên chậm chạp, nhẹ nhàng hơn. Dòng chảy của sông như đang chầm chậm trôi, như đang dành thời gian để ngắm nhìn cảnh vật xung quanh.

Từ “dềnh dàng” trong trường hợp này mang sắc thái biểu cảm nhẹ nhàng, sâu lắng. Nó giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp bình yên, thơ mộng của mùa thu.

Nếu hiểu từ “dềnh dàng” theo nghĩa thứ hai, tức là “to lớn và gây cảm giác cồng kềnh”, thì sẽ không phù hợp với ngữ cảnh của đoạn thơ. Bởi lẽ, nếu sông mang vẻ đẹp to lớn, cồng kềnh thì sẽ không thể tạo nên cảm giác bình yên, thơ mộng như vậy.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành Tiếng việt 1 lớp 7 – Sách Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.