Soạn bài Thuật ngữ – Ngữ văn 9

     Hướng dẫn soạn bài Thuật ngữ – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Thuật ngữ là gì?
Câu 1: (Trang 87, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
So sánh hai cách giải thích về nghĩa của từ nước và từ muối
Cách thứ nhất

  • Ưu điểm:
    • Dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với người không có kiến thức về hóa học.
    • Giải thích được những đặc điểm cơ bản của nước và muối như màu sắc, mùi, vị, trạng thái,…
  • Nhược điểm:
    • Không giải thích được bản chất hóa học của nước và muối.

Cách thứ hai

  • Ưu điểm:
    • Giải thích được bản chất hóa học của nước và muối.
    • Đúng với các quy tắc khoa học.
  • Nhược điểm:
    • Khó hiểu, khó nhớ, phù hợp với người có kiến thức về hóa học.

Cách giải thích nào không thể hiểu được nếu thiếu kiến thức về hóa học

Cách giải thích thứ hai không thể hiểu được nếu thiếu kiến thức về hóa học. Bởi cách giải thích này sử dụng các khái niệm hóa học như nguyên tố, hợp chất, công thức hóa học,… Những khái niệm này chỉ được học ở cấp trung học phổ thông trở lên.

Kết luận

Cách giải thích thứ nhất phù hợp với người không có kiến thức về hóa học. Cách giải thích thứ hai phù hợp với người có kiến thức về hóa học.

Câu 2: (Trang 88, Ngữ Văn 9 Tập 1)
Những định nghĩa trên được học ở các bộ môn sau:

  • Thạch nhũ: Khoa học tự nhiên (địa chất học)
  • Ba-dơ: Khoa học tự nhiên (hóa học)
  • Ẩn dụ: Ngữ văn
  • Phân số thập phân: Toán học

Những từ ngữ được định nghĩa (in đậm) chủ yếu được dùng trong loại văn bản sau:

  • Thạch nhũ, ba-dơ: Văn bản khoa học, đặc biệt là văn bản khoa học tự nhiên.
  • Ẩn dụ: Văn bản văn học, đặc biệt là văn bản thơ.
  • Phân số thập phân: Văn bản toán học, đặc biệt là văn bản giải toán.

Giải thích:

  • Thạch nhũ và ba-dơ là những khái niệm khoa học, có liên quan đến các môn khoa học tự nhiên như địa chất học và hóa học. Do đó, những định nghĩa về hai khái niệm này thường được học ở các môn khoa học tự nhiên.
  • Ẩn dụ là một biện pháp tu từ, được sử dụng phổ biến trong văn học. Do đó, định nghĩa về ẩn dụ thường được học ở môn Ngữ văn.
  • Phân số thập phân là một khái niệm toán học, được sử dụng trong nhiều bài toán. Do đó, định nghĩa về phân số thập phân thường được học ở môn Toán học.

II – Đặc điểm của thuật ngữ
Câu 1: (Trang 88, SGK Ngữ Văn Tập 1)
Thạch nhũ

  • Ngoài nghĩa là sản phẩm hình thành trong các hang động do sự nhỏ giọt của dung dịch đá vôi hòa tan trong nước có chứa a-xít các-bô-rúc, thạch nhũ còn có nghĩa là tên một loại đá trầm tích có cấu tạo dạng sợi, dạng hạt, dạng khối,… được hình thành do sự tích tụ của các chất khoáng trong nước.
  • Trong tiếng Hán, “thạch nhũ” có nghĩa là “nhũ đá”.

Ba-dơ

  • Ngoài nghĩa là hợp chất mà phân tử gồm có một nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều nhóm hidroxid ba-dơ còn có nghĩa là một loại muối có chứa gốc hidroxid.
  • Ba-dơ cũng là tên một nhà hóa học người Đức, Friedrich Wilhelm Ostwald (1853-1932).

Ẩn dụ

  • Ngoài nghĩa là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, ân dụ còn có nghĩa là một loại so sánh ngầm, trong đó hai vế của so sánh được liên kết với nhau bằng một từ ngữ chỉ mối quan hệ tương đồng.
  • Ẩn dụ cũng có thể được hiểu là một loại ẩn dụ.

Phân số thập phân

  • Ngoài nghĩa là phân số mà mẫu là lũy thừa của 10, phân số thập phân còn có nghĩa là một loại phân số có thể biểu diễn dưới dạng số thập phân.
  • Phân số thập phân cũng có thể được hiểu là một số thập phân.

Cụ thể, một số nghĩa khác của những thuật ngữ này như sau:

  • Thạch nhũ:
    • Thạch nhũ còn được gọi là nhũ đá, thác đá,…
    • Trong tiếng Anh, thạch nhũ được gọi là stalactites.
  • Ba-dơ:
    • Ba-dơ còn được gọi là bazơ.
    • Trong tiếng Anh, ba-dơ được gọi là base.
  • Ẩn dụ:
    • Ẩn dụ còn được gọi là ẩn dụ hình ảnh.
    • Trong tiếng Anh, ẩn dụ được gọi là metaphor.
  • Phân số thập phân:
    • Phân số thập phân còn được gọi là phân số dạng thập phân.
    • Trong tiếng Anh, phân số thập phân được gọi là decimal fraction.

Câu 2: (Trang 88, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong hai ví dụ trên, ở ví dụ thứ hai, từ “muối” có sắc thái biểu cảm.

  • Ví dụ thứ nhất:

Từ “muối” được sử dụng với nghĩa là một hợp chất hóa học, có thể hòa tan trong nước. Từ này không có sắc thái biểu cảm.

  • Ví dụ thứ hai:

Từ “muối” được sử dụng trong câu thành ngữ “gừng cay muối mặn”. Trong câu thành ngữ này, “muối” được sử dụng với nghĩa là tình nghĩa gắn bó, keo sơn. Từ “muối” mang sắc thái biểu cảm, thể hiện sự trân trọng, quý trọng tình cảm của con người.

Cụ thể, trong câu “Tay nâng chén muối đĩa gùng, Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”, từ “muối” được sử dụng với hai nghĩa:

  • Nghĩa thứ nhất là nghĩa đen: muối là một loại gia vị, thường được dùng để chấm thức ăn.
  • Nghĩa thứ hai là nghĩa bóng: muối là tình nghĩa gắn bó, keo sơn.

Trong câu này, nghĩa đen của từ “muối” không quan trọng bằng nghĩa bóng. Từ “muối” được sử dụng để nhấn mạnh tình nghĩa gắn bó, keo sơn của hai người.

Vì vậy, có thể khẳng định rằng, trong hai ví dụ trên, ở ví dụ thứ hai, từ “muối” có sắc thái biểu cảm.

III – Luyện Tập

Câu 1: (Trang 89, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
-/ Trọng lực / là tác động đẩy, kéo của vật này lên vật khác. (Thuộc về môn Vật lý)

-/ Thủy nhuận / là hiện tượng làm hủy hoại dần dần lớp đất đá phủ trên mặt đất do các tác nhân: gió, băng hà, nước chảy,… (Thuộc về môn Địa lí)

-/ Sinh học hóa / là hiện tượng trong đó có sinh ra chất mới. (Thuộc về môn Sinh học)

-/ Họ từ / là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. (Thuộc về môn Ngữ văn)

-/ Đô thị cổ / là nơi có đấu trụ và sinh sống của người xưa. (Thuộc về môn Lịch sử)

-/ Thụ phấn / là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy (Thuộc về môn Sinh học)

-/ Lưu vực sông / là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một điểm nào đó, trong một giây đồng hồ. Đơn vị đo: m3/s. (Thuộc về môn Địa lí)

-/ Trọng lực / là lực hút của Trái Đất. (Thuộc về môn Vật lý)

-/ Áp suất không khí / là sức ép của khí quyển lên bề mặt Trái Đất. (Thuộc về môn Vật lý)

-/ Hợp chất hóa học / là những chất do một nguyên tố hóa học cấu tạo nên. (Thuộc về môn Hóa học)

-/ Mô thứ họ / là thị tộc theo dòng họ người cha, trong đó nam có quyền hơn nữ. (Thuộc về môn Lịch sử)

-/ Trung trực / là đường thẳng vuông góc với một đoạn thẳng tại điểm giữa của đoạn đó. (Thuộc về môn Toán học)

Câu 2: (Trang 90, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong đoạn trích “Chào xuân 67” của Tố Hữu, từ “điểm tựa” không được dùng như một thuật ngữ vật lý. Trong vật lý, điểm tựa là một điểm cố định mà từ đó ta có thể đo lường sự chuyển động của vật. Trong đoạn trích này, “điểm tựa” được dùng với nghĩa bóng, chỉ vị trí, vai trò quan trọng của con người trong lịch sử.

Ở câu “Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa”, “điểm tựa” có nghĩa là chỗ dựa, là chỗ dựa vững chắc cho sự phát triển của lịch sử. Con người được lịch sử chọn làm điểm tựa có nghĩa là con người có vai trò quan trọng, có trách nhiệm to lớn trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

Vì vậy, ở đây, từ “điểm tựa” có ý nghĩa biểu tượng, thể hiện niềm tin, niềm tự hào của tác giả về vai trò của con người trong lịch sử.

Câu 3: (Trang 90, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong hai câu trên, trường hợp thứ nhất hỗn hợp được dùng như một thuật ngữ, trường hợp thứ hai hỗn hợp được dùng như một từ thông thường.

  • Trong câu “Nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp”, hỗn hợp được dùng để chỉ một tập hợp các chất trộn lẫn vào nhau mà không hóa hợp thành một chất khác. Trong trường hợp này, nước tự nhiên ở ao, hồ, sông, biển,… là một hỗn hợp của nhiều chất khác nhau, bao gồm nước, các chất khoáng, các chất hữu cơ,… Các chất này không hóa hợp với nhau mà vẫn giữ nguyên tính chất riêng của mình.
  • Trong câu “Đó là một chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục”, hỗn hợp được dùng để chỉ một tập hợp các thứ khác nhau được trộn lẫn vào nhau. Trong trường hợp này, chương trình biểu diễn hỗn hợp nhiều tiết mục là một chương trình biểu diễn gồm nhiều tiết mục khác nhau, bao gồm hát, múa, kịch,… Các tiết mục này không liên quan đến nhau nhưng được trình diễn trong cùng một chương trình.

Dưới đây là một số câu với từ hỗn hợp dùng theo nghĩa thông thường:

  • Món ăn này có hỗn hợp các loại rau củ quả.
  • Trong phòng khách có hỗn hợp các loại đồ nội thất.
  • Thành phố Hồ Chí Minh là một hỗn hợp của nhiều nền văn hóa.
  • Xã hội hiện đại là một hỗn hợp của nhiều thành phần khác nhau.

Trong các câu này, hỗn hợp được dùng để chỉ một tập hợp các thứ khác nhau được trộn lẫn vào nhau, không có sự liên quan chặt chẽ giữa các thứ đó.

Câu 4: (Trang 90, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Theo cách xác định của sinh học, thuật ngữ cá được định nghĩa như sau:

  • Cá là động vật có xương sống, sống ở nước, hô hấp bằng mang, bơi bằng vây.

Căn cứ vào định nghĩa này, có thể thấy rằng thuật ngữ cá có những điểm khác biệt so với nghĩa của từ cá theo cách hiểu thông thường của người Việt như sau:

  • Theo cách hiểu thông thường, cá là động vật sống dưới nước, có vảy, mang, bơi bằng vây.
  • Vậy, thuật ngữ cá theo cách xác định của sinh học có thêm hai tiêu chí quan trọng là có xương sống và hô hấp bằng mang.
  • Do đó, theo cách hiểu thông thường, cá voi và cá heo cũng được coi là cá. Tuy nhiên, theo cách xác định của sinh học, cá voi và cá heo không phải là cá mà là động vật có vú.

Nguyên nhân của sự khác biệt này là do cách hiểu của người Việt về cá đã được hình thành từ lâu đời, dựa trên những đặc điểm bên ngoài của cá mà chúng ta quan sát được. Trong khi đó, cách xác định của sinh học dựa trên những đặc điểm cấu tạo và sinh lý của động vật.

Câu 5: (Trang 90, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Hiện tượng đồng âm trong hai thuật ngữ “thị trường” trong kinh tế học và quang học không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm đã nêu ở phần Ghi nhớ.

Nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm được hiểu là một thuật ngữ chỉ được sử dụng để chỉ một khái niệm duy nhất. Trong trường hợp này, hai thuật ngữ “thị trường” trong kinh tế học và quang học đều có nghĩa khác nhau, do đó không vi phạm nguyên tắc này.

Giải thích:

  • Trong kinh tế học, thuật ngữ “thị trường” chỉ nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa. Đây là một khái niệm kinh tế quan trọng, được sử dụng để chỉ nơi diễn ra quá trình mua bán trao đổi hàng hóa giữa người mua và người bán.
  • Trong quang học, thuật ngữ “thị trường” chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được. Đây là một khái niệm vật lý, được sử dụng để chỉ phạm vi quan sát của mắt.

Như vậy, hai thuật ngữ “thị trường” trong kinh tế học và quang học có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Do đó, hiện tượng đồng âm này không vi phạm nguyên tắc một thuật ngữ – một khái niệm.

    Với những hướng dẫn soạn bài Thuật ngữ – Ngữ văn 9 học chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.