Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông

Hướng dẫn Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo  chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

* Trước khi đọc:

Câu hỏi (trang 40 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):

Bài thơ Bảo kính cảnh giới – bài 56 của Nguyễn Trãi có câu: “Đao bút phải dùng tài đã vẹn”. Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm gì về vai trò của nhà văn và văn chương trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm?

Trả lời:

– Hình ảnh “đao bút” đã nói lên quan niệm về vai trò dùng văn chương làm sự đấu tranh của nhà văn trong hoàn cảnh đất nước có ngoại xâm. Đây là một quan niệm rất chính xác và đúng đắn.

* Đọc văn bản:

  1. Theo dõi: Những từ nào được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này? Điều đó có ý nghĩa gì?

Trả lời:

– Từ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn này: thời thế.

=> Việc nhắc lại từ thời thế nhiều lần cho thấy tác giả đang nhấn mạnh vào từ đó, để cho Vương Thông chú ý và hiểu được tình hình của quân mình trên đất ta.

  1. Suy luận: Tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm mục đích gì?

Trả lời:

– Việc tác giả nhắc đến những chuyện xưa nhằm cho Vương Thông hiểu được sự yếu kém của quân đội mình, cũng như hiểu được những thất bại thảm hại mà quân Minh phải chuốc lấy trên đất Đại Viêt.

  1. Theo dõi: Chỉ ra các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Trả lời:

Các nguyên nhân tác giả cho rằng quân giặc tất yếu phải thua.

Yếu tố về thiên thời – Nước lũ mùa hạ chảy tràn, cầu sàn, rào lũy sụp lở, củi cỏ thiếu thốn, ngựa chết quân ốm.
Yếu tố về địa lợi – “Nước xa không cứu được lửa gần”, viện binh có đến thì cũng muôn phần phải thua, viện binh thua, bọn Vương Thông tất bị bắt.

– Đội quân hùng mạnh, tinh nhuệ, chiến mã khỏe của nhà Minh đều đóng cả ở biên giới phía bắc để phòng bị quân Nguyên, không giành cho việc xâm lược phương Nam mà cụ thể là Đại Việt.

Yếu tố về nhân hòa – Không được lòng dân do luôn luôn động binh dao, liên tiếp bày đánh dẹp.

– Gian thần chuyên chính, bạo chúa giữ ngôi, người cốt nhục hại nhau, chốn cung đình sinh biến.

Yếu tố về cả thiên – địa – nhân: – Nghĩa quân Lam Sơn trên dưới cùng lòng, hăng say tập luyện, khí giới tinh, vừa cày ruộng, vừa đánh giặc; Quân sĩ trong thành của Vương Thông lại đều mỏi mệt, tự chuốc lấy bại vong.

4.Suy luận: Giải pháp tác giả đưa ra hợp lí như thế nào cho cả đôi bên?

Trả lời:

Giải pháp:

– Phía quân Minh của Vương Thông:

+ Chém lấy đầu Phương Chính, Mã Kỳ đem nộp để hàn gắn vết thương của nhân dân Đại Việt.

– Phía Đại Việt:

+ Giữ lễ, sẵn sàng nối lại sự hòa hảo

+ Sửa sang cầu đường, sắm sửa thuyền ghe để đưa cho quân Minh về nước yên ổn.

* Sau khi đọc:

Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Cho biết mục đích và đối tượng của bức thư. Việc tác giả chọn cách nghị luận dưới hình thức một bức thư có tác dụng như thế nào?

Trả lời:

Tác giả chọn hình thức bức thư nhằm tăng cường tác động thuyết phục và đánh vào mặt tâm lý cũng như lí trí của đối tượng. Dưới đây là một số điểm mà tác giả muốn đạt được thông qua việc chọn hình thức này:

  1. **Tình Cảm và Lương Tâm:** Bức thư có thể chứa đựng những lời tâm huyết, thấu hiểu về tình cảm và lương tâm của đối tượng. Tác giả có thể sử dụng những từ ngữ lôi cuốn để làm cho đối tượng cảm thấy mình được đánh giá và tôn trọng.
  2. **Lí Lẽ Phê Phán:** Tác giả có thể sử dụng bức thư để phê phán những hành động của quân giặc Minh, nhấn mạnh những hậu quả tiêu cực của việc tiếp tục cuộc chiến và đề xuất một lối ra hòa bình lành mạnh.
  3. **Tự Tin và Kiên Quyết:** Bức thư có thể truyền đạt sự tự tin và kiên quyết của quân Đại Việt, tạo ra ấn tượng về sức mạnh và sự quyết tâm để đối phó với tình hình.
  4. **Chứng Cứ và Bằng Chứng:** Nếu có, tác giả có thể cung cấp chứng cứ và bằng chứng về sức mạnh, chiến thắng của quân Đại Việt, nhấn mạnh sự không thể chối cãi và hợp lý của quyết định đầu hàng.
  5. **Tác Động Tâm Lý:** Bức thư có thể được thiết kế để tác động mạnh mẽ vào tâm lý của đối tượng, làm cho họ cảm thấy áp lực từ cảm xúc, nhân đạo, và lý trí để đưa ra quyết định đầu hàng.

Bằng cách này, việc chọn hình thức bức thư không chỉ là một cách để truyền đạt thông điệp mà còn là một phương tiện hiệu quả để thuyết phục và ảnh hưởng đối tượng mục tiêu.

Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Trong đoạn trích dưới đây, câu văn nào nêu luận điểm, câu văn nào nêu lí lẽ, bằng chứng?

Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi. Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi. Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

Trả lời:

– Câu văn nào nêu luận điểm

+ “Kể ra người dùng binh giỏi là ở chỗ biết rõ thời thế mà thôi.”

– Câu văn nào nêu lí lẽ

+ “Được thời có thế thì mất biến thành còn, nhỏ hóa ra lớn; mất thời thất thế, thì mạnh hóa ra yếu, yên lại chuyển nguy. Sự thay đổi ấy chỉ trong khoảnh khắc trở bàn tay mà thôi.”

– Câu văn nêu bằng chứng:

+ “Nay các ông không hiểu rõ thời thế, lại trang sức bằng lời dối trá, thế chẳng phải là bọn thất phu hèn kém ư? Sao đáng để cùng bàn việc binh được?

Câu 3 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Ở phần 2, tác giả nhiều lần vạch rõ sự giả trá, gian dối của quân Minh và cho rằng như thế là trái với “mệnh trời”. Hãy dẫn ra một số từ ngữ, câu văn cho thấy điều đó. Theo bạn, vì sao việc nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này?

Trả lời:

Dẫn ra một số từ ngữ và câu văn để làm nổi bật sự trái với “mệnh trời” của quân Minh:

– “Xưa kia Tần thôn tính sáu nước, chế ngự bốn phương, mà đức chính không sửa, nên thân mất nước tan. Nay Ngô mạnh không bằng Tần, mà hà khắc lại quá, không đầy mấy năm nối nhau mà chết, ấy là mệnh trời, không phải sức người vậy.”

– “Huống hồ con cháu vua Trần, mệnh trời đã cho, lòng người đã theo, thì Ngô làm sao có thể cướp được!”

Vì sao nói đến “mệnh trời” lại cần thiết trong bức thư này?

– Trong triều đình phương Bắc, danh tiếng của mình được xây dựng dựa trên khái niệm về “thiên triều”. Tướng giặc Minh, theo lệnh “thiên tử”, đem quân sang nước ta để thực hiện “thiên mệnh” giúp “phù Trần diệt Hồ”. Tuy nhiên, đây chỉ là ngôn ngữ xảo trá và lừa dối để cướp đoạt nước ta.

– Tác giả sử dụng cụm từ “mệnh trời” để đặt ra một câu hỏi không thể tránh khỏi: Nếu mệnh trời đã ủng hộ cho con cháu vua Trần, thì làm thế nào quân giặc Minh có thể cướp được điều mà mệnh trời đã dành riêng cho chúng ta? Cách này giúp bài thư trở nên sắc bén và mạch lạc hơn, đồng thời tăng cường hiệu quả thuyết phục và chứng minh sự xảo trá của đối phương.

Câu 4 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3. Điều gì đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này?

Trả lời:

– Khái quát những nguyên nhân thất bại tất yếu của quân Minh mà tác giả đã vạch rõ trong phần 3:

+ Không được sự ủng hộ của 3 yếu tố: thiên thời – địa lợi – nhân hòa.

– Điều đã tạo nên tính chất đanh thép, quyết đoán trong phần này là:

+ Cách phân tích rõ ràng, xác đáng

+ Các nguyên nhân được sắp xếp theo trình tự hợp lí

+ Cách diễn đạt nêu nguyên nhân bằng những lí lẽ phân tích và dẫn chứng ra trước ròi mới kết lại bằng một câu rắn rỏi: “Đó là điều phải thua thứ…”

Câu 5 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn nào? Từ đó, bạn hiểu gì về cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn?

Trả lời:

Trong phần 4, tác giả đã gợi ra cho Vương Thông những lựa chọn:

– Chấp nhận đầu hàng, nộp đầu tướng giặc Phương Chính, Mã Kỳ thì sẽ tránh được thương vong

– Không đầu hàng sẽ tiếp tục giao chiến chứ không được trốn tránh, hèn nhát,

=> Cách ứng xử của Nguyễn Trãi, Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn thể hiện lập trường “chí nhân”, “đại nghĩa” lòng yêu chuộng hòa bình cao cả.

Câu 6 (trang 43 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Chân trời sáng tạo):

Nêu những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận mà bạn rút ra được sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi. Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

Trả lời:

– Những lưu ý em rút ra được trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận sau khi đọc Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi:

+ Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản.

+ Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.

– Nghệ thuật viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi.

+ Bố cục của bài văn chặt chẽ, mạch lạc

+ Các lí lẽ luôn đi kèm bằng chứng cụ thể có sức thuyết phục cao

+ Từ ngữ và các biện pháp tu từ được chọn lọc thích đáng phù hợp.

+ Lối viết thay đổi linh hoạt

Với những hướng dẫn Soạn bài Thư lại dụ Vương Thông – Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.