Soạn bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9

     Hướng dẫn soạn bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Tạo Từ Ngữ Mới
Câu 1: (Trang 72, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong thời gian gần đây, có một số từ ngữ mới được cấu tạo trên cơ sở các từ được nêu trong đề bài, cụ thể là:

  • Điện thoại thông minh (smartphone): là loại điện thoại di động có khả năng kết nối internet, chạy các ứng dụng và có nhiều tính năng cao cấp khác.
  • Kính thông minh (smart glasses): là loại kính đeo mắt có gắn màn hình hiển thị, được sử dụng để xem phim, lướt web, trò chuyện trực tuyến,…
  • Xe điện thông minh (smart car): là loại xe chạy bằng điện, được trang bị nhiều công nghệ hiện đại như hệ thống tự lái, kết nối internet,…
  • Thành phố thông minh (smart city): là thành phố được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và hiệu quả quản lý của chính quyền.
  • Sở hữu trí tuệ (IP): là quyền của tổ chức, cá nhân đối với các sáng tạo về trí tuệ, bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng,…
  • Đặc khu kinh tế (SEZ): là khu vực được thành lập nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội.

Ngoài ra, còn có một số từ ngữ mới được cấu tạo trên cơ sở các từ được nêu trong đề bài, nhưng chưa được sử dụng phổ biến, chẳng hạn như:

  • Điện thoại 5G: là loại điện thoại di động sử dụng mạng 5G, có tốc độ truy cập internet nhanh hơn nhiều so với mạng 4G.
  • Tri thức số: là tri thức được lưu trữ và xử lý dưới dạng số, có thể truy cập và sử dụng thông qua các thiết bị điện tử.
  • Trí tuệ nhân tạo (AI): là trí tuệ được mô phỏng theo trí tuệ của con người, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như máy tính, robot,…

Những từ ngữ mới được cấu tạo trên cơ sở các từ được nêu trong đề bài đã góp phần làm phong phú thêm vốn từ tiếng Việt, đáp ứng nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin trong xã hội hiện đại.

Câu 2: (Trang 73, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong tiếng Việt, mô hình X + tặc được sử dụng để tạo ra những từ ngữ chỉ các đối tượng, hành vi xâm phạm, phá hoại. Một số từ ngữ mới xuất hiện trong thời gian gần đây được cấu tạo theo mô hình này bao gồm:

  • Tài chính tặc (financial pirate): là những kẻ lợi dụng các lỗ hổng trong hệ thống tài chính để thực hiện các hành vi sai trái, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức.
  • Thông tin tặc (information pirate): là những kẻ xâm nhập trái phép vào hệ thống thông tin để đánh cắp, phá hoại dữ liệu.
  • Điện tử tặc (electronic pirate): là những kẻ sử dụng các thiết bị điện tử để thực hiện các hành vi xâm phạm, phá hoại.
  • Không gian mạng tặc (cyber pirate): là những kẻ sử dụng không gian mạng để thực hiện các hành vi xâm phạm, phá hoại.

Ngoài ra, còn có một số từ ngữ mới được cấu tạo theo mô hình này, nhưng chưa được sử dụng phổ biến, chẳng hạn như:

  • Văn hóa tặc (cultural pirate): là những kẻ xâm phạm, phá hoại các giá trị văn hóa của một dân tộc.
  • Tâm lý tặc (psychological pirate): là những kẻ sử dụng các thủ đoạn tâm lý để xâm phạm, phá hoại tinh thần của người khác.

Những từ ngữ mới được cấu tạo theo mô hình X + tặc đã góp phần làm phong phú thêm vốn từ tiếng Việt, đáp ứng nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin trong xã hội hiện đại.

II – Mượn Từ Ngữ Của Tiếng Nước Ngoài

Câu 1: (Trang 73, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Trong đoạn trích “Thanh minh trong tiết tháng ba” của Nguyễn Du, có các từ Hán Việt sau:

  • Thanh minh: là tên một tiết trong năm, thường vào ngày 5 tháng 3 âm lịch.
  • Tiết: là một khoảng thời gian ngắn trong năm, có những đặc điểm thời tiết và sinh hoạt riêng.
  • Lễ: là những nghi thức, nghi lễ được tổ chức theo phong tục tập quán.
  • Tảo mộ: là nghi thức viếng mộ tổ tiên, người thân đã khuất.
  • Đạp thanh: là một trò chơi dân gian, thường được tổ chức vào dịp Tết Thanh minh.
  • Nô nức: là trạng thái vui vẻ, phấn khởi, hăng hái.
  • Yến anh: là loài chim thường xuất hiện vào mùa xuân.
  • Sắm sửa: là chuẩn bị, sắp đặt mọi thứ cần thiết cho một việc gì đó.
  • Bộ hành: là đi đường bằng bộ.
  • Chơi xuân: là đi chơi vào mùa xuân.
  • Dập dìu: là đi lại chen chúc, đông đúc.
  • Tài tử giai nhân: là những người tài giỏi, đẹp đẽ.
  • Ngựa xe: là phương tiện đi lại bằng ngựa và xe.
  • Nước: là chỉ số lượng nhiều.
  • Áo quần: là chỉ trang phục.
  • Nêm: là một dụng cụ dùng để đong, rót.

Trong đoạn trích “Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu” của Nguyễn Dữ, có các từ Hán Việt sau:

  • Kẻ bạc mệnh: là người có số phận đáng thương.
  • Duyên phận: là sự sắp đặt của trời đất.
  • Hầm hiu: là buồn bã, tẻ nhạt.
  • Chồng con rẫy bỏ: là chồng và con bỏ đi.
  • Điều đâu bay buộc: là việc gì đó không thể lường trước được.
  • Tiếng chịu nhuốc nhơ: là tiếng xấu, tiếng tăm xấu hổ.
  • Thần sông có linh: là thần sông có phép linh thiêng.
  • Chứng giám: là chứng kiến, làm chứng.
  • Đoan trang: là trang trọng, đứng đắn.
  • Giữ tiết: là giữ gìn trinh tiết.
  • Trinh bạch: là trong trắng, không vướng mắc.
  • Lầm: là chìm xuống.
  • Ngọc Mị Nương: là tên một nàng tiên trong truyền thuyết.
  • Cỏ Ngu mĩ: là loài cỏ mọc trên núi Ngu.
  • Lòng chim dạ cá: là lòng dạ không ngay thẳng, không chung thủy.
  • Lừa chồng dối con: là lừa dối chồng, không chung thủy với chồng.
  • Mồi cho cá tôm: là thức ăn cho cá tôm.
  • Xỉn lầm cơm cho diều quạ: là thức ăn cho diều quạ.
  • Phỉ nhổ: là nhổ nước bọt vào mặt, coi thường.

Câu 2: (Trang 73, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
a, Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong

Tiếng Việt dùng từ AIDS để chỉ bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong. Từ này là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Acquired Immunodeficiency Syndrome, có nghĩa là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Từ AIDS được đưa vào tiếng Việt từ những năm 1980, khi dịch AIDS bắt đầu bùng phát trên thế giới.

b, Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa, (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng…).

Tiếng Việt dùng từ nghiên cứu thị trường để chỉ việc nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa, chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Từ này được hình thành từ hai từ gốc Hán: nghiên cứu (tìm hiểu, khảo sát một cách tỉ mỉ, cẩn thận) và thị trường (nơi diễn ra quá trình mua bán, trao đổi hàng hóa).

Ngoài ra, tiếng Việt cũng có thể sử dụng từ khảo sát thị trường để chỉ hoạt động này. Từ này cũng được hình thành từ hai từ gốc Hán: khảo sát (tìm hiểu, xem xét một cách tỉ mỉ, cẩn thận) và thị trường.

Cả hai từ nghiên cứu thị trường và khảo sát thị trường đều được sử dụng phổ biến trong tiếng Việt hiện đại.

III – Luyện Tập
Câu 1: (Trang 74, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong

Để tạo ra những từ ngữ mới như kiểu X + tặc để chỉ bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong, chúng ta có thể sử dụng hai mô hình sau:

  • Mô hình ngôn ngữ: Mô hình ngôn ngữ có thể được sử dụng để tạo ra những từ ngữ mới bằng cách kết hợp các từ có cùng ý nghĩa hoặc chức năng. Trong trường hợp này, chúng ta có thể kết hợp các từ “mất khả năng miễn dịch” và “gây tử vong” để tạo ra từ “mất miễn tử”. Từ này có thể được hiểu là bệnh làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể và gây tử vong.
  • Mô hình học máy: Mô hình học máy có thể được sử dụng để tạo ra những từ ngữ mới bằng cách học hỏi từ dữ liệu văn bản. Trong trường hợp này, chúng ta có thể đào tạo mô hình học máy trên một tập dữ liệu gồm các từ có liên quan đến bệnh mất khả năng miễn dịch và gây tử vong. Mô hình học máy sau đó có thể được sử dụng để tạo ra các từ ngữ mới dựa trên các từ trong tập dữ liệu.

Ví dụ, mô hình học máy có thể tạo ra từ “miễn tử hoại” để chỉ bệnh mất khả năng miễn dịch của cơ thể và dẫn đến hoại tử các mô.

Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để’ tiêu thụ hàng hóa, (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng…)

Để tạo ra những từ ngữ mới như kiểu X + tặc để chỉ nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hóa, chúng ta có thể sử dụng hai mô hình sau:

  • Mô hình ngôn ngữ: Mô hình ngôn ngữ có thể được sử dụng để tạo ra những từ ngữ mới bằng cách kết hợp các từ có cùng ý nghĩa hoặc chức năng. Trong trường hợp này, chúng ta có thể kết hợp các từ “nghiên cứu thị trường” và “tổ chức” để tạo ra từ “thị tổ”. Từ này có thể được hiểu là việc nghiên cứu thị trường một cách có hệ thống và tổ chức.
  • Mô hình học máy: Mô hình học máy có thể được sử dụng để tạo ra những từ ngữ mới bằng cách học hỏi từ dữ liệu văn bản. Trong trường hợp này, chúng ta có thể đào tạo mô hình học máy trên một tập dữ liệu gồm các từ có liên quan đến nghiên cứu thị trường và tổ chức. Mô hình học máy sau đó có thể được sử dụng để tạo ra các từ ngữ mới dựa trên các từ trong tập dữ liệu.

Ví dụ, mô hình học máy có thể tạo ra từ “thị phẩm” để chỉ việc nghiên cứu thị trường một cách có hệ thống để tìm ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Tất nhiên, đây chỉ là hai ví dụ cho thấy cách sử dụng các mô hình ngôn ngữ và học máy để tạo ra những từ ngữ mới. Trong thực tế, có thể có nhiều cách khác để tạo ra những từ ngữ mới như vậy.

Câu 2: (Trang 74, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
    – Từ ngữ: Văn hóa trà sữa
Nghĩa: Xã hội hóa việc thưởng thức trà sữa, trở thành một nét văn hóa đặc trưng của giới trẻ.
    – Từ ngữ: Công việc tay trái
Nghĩa: Công việc được làm thêm ngoài công việc chính, thường là các công việc tự do, linh hoạt.
    – Từ ngữ: Thái độ sống tích cực
Nghĩa: Lối sống lạc quan, yêu đời, luôn hướng tới những điều tốt đẹp.
    – Từ ngữ: Trí tuệ nhân tạo
Nghĩa: Trí tuệ được mô phỏng theo trí tuệ của con người, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như máy tính, robot,…
    – Từ ngữ: Chuyển đổi số
Nghĩa: Sự thay đổi từ các hoạt động truyền thống sang các hoạt động sử dụng công nghệ số.
Những từ ngữ mới này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như:

  • Sự phát triển của khoa học, công nghệ: Các từ ngữ mới liên quan đến công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo,…
  • Xu hướng xã hội: Các từ ngữ mới liên quan đến lối sống, văn hóa,…
  • Sự thay đổi của ngôn ngữ: Các từ ngữ mới được tạo ra từ sự kết hợp của các từ có sẵn hoặc từ các ngôn ngữ khác.

Câu 3: (Trang 74, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Từ mượn của tiếng Hán

  • Mãng xà (rắn lớn): mảng (rắn) + xà (lớn)
  • Xà phòng (chất dùng để tẩy rửa): xà (rắn) + phòng (ở trong)
  • Biên phòng (công việc bảo vệ biên giới): biên (biên giới) + phòng (bảo vệ)
  • Tham ô (lấy của công làm của riêng): tham (tham lam) + ô (của công)
  • Tô thuê (mượn tiền với lãi): tô (mượn) + thuê (lãi)
  • Ra-đi-ô (thiết bị thu, phát sóng): ra-đi-ô (từ tiếng Pháp radio)

Từ mượn của các ngôn ngữ châu Âu:

  • Oxy (khí thở): ô (từ tiếng Pháp oxygene)
  • Cà phê (loại đồ uống): cà phê (từ tiếng Pháp café)
  • Phê bình (bình luận, đánh giá): phê (đánh giá) + bình (bình luận)
  • Phê phán (bình luận, đánh giá một cách gay gắt): phê (đánh giá) + phán (phán đoán)
  • Ca nô (loại thuyền nhỏ): ca (thuyền nhỏ) + nô (từ tiếng Pháp canoë)
  • Ca sĩ (người hát): ca (hát) + sĩ (người có học thức)
  • Nô lệ (người bị bắt làm nô lệ): nô (nô lệ) + lệ (gắn bó, lệ thuộc)

Cách phân biệt từ mượn của tiếng Hán và từ mượn của các ngôn ngữ châu Âu:

  • Từ mượn của tiếng Hán thường có cấu tạo theo mô hình “tiền tố + gốc từ + hậu tố”. Ví dụ: mãng xà (mãng + xà + -a), xà phòng (xà + phòng + -a), biên phòng (biên + phòng + -a), tham ô (tham + ô + -a), tô thuê (tô + thuê + -a), ra-đi-ô (ra-đi + -ô).
  • Từ mượn của các ngôn ngữ châu Âu thường có cấu tạo đơn giản, không có hậu tố. Ví dụ: ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.

Tuy nhiên, cũng có một số từ mượn của tiếng Hán không có hậu tố, chẳng hạn như: ô tô, phê duyệt. Trong trường hợp này, chúng ta cần căn cứ vào nghĩa của từ để xác định nguồn gốc của chúng.

Câu 4: (Trang 74, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Những cách phát triển từ vựng

Từ vựng của một ngôn ngữ không ngừng phát triển, có thể do những nguyên nhân sau:

  • Sự phát triển của khoa học, công nghệ: Sự ra đời của các khái niệm, hiện tượng mới đòi hỏi phải có những từ ngữ mới để diễn đạt. Ví dụ, trong thời đại công nghệ thông tin, chúng ta có những từ ngữ mới như “internet”, “máy tính”, “trí tuệ nhân tạo”,…
  • Xu hướng xã hội: Sự thay đổi của đời sống xã hội cũng dẫn đến sự thay đổi của từ vựng. Ví dụ, trong thời đại hiện nay, chúng ta có những từ ngữ mới như “sống xanh”, “work from home”, “bình đẳng giới”,…
  • Sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ: Sự giao lưu giữa các dân tộc dẫn đến sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Các từ ngữ từ ngôn ngữ này có thể được mượn sang ngôn ngữ khác. Ví dụ, trong tiếng Việt có nhiều từ ngữ được mượn từ tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Anh,…

Từ vựng của một ngôn ngữ có thể không thay đổi được không?

Từ vựng của một ngôn ngữ không thể không thay đổi. Bởi vì, ngôn ngữ là một hệ thống sống, luôn vận động và phát triển. Sự phát triển của khoa học, công nghệ, xu hướng xã hội, sự tiếp xúc giữa các ngôn ngữ đều là những yếu tố tác động đến sự phát triển của từ vựng.

Tuy nhiên, tốc độ phát triển của từ vựng có thể thay đổi tùy theo từng thời kỳ, từng hoàn cảnh cụ thể. Trong những thời kỳ phát triển mạnh mẽ về khoa học, công nghệ, xã hội thì từ vựng cũng phát triển nhanh chóng. Ngược lại, trong những thời kỳ ổn định thì từ vựng có thể phát triển chậm hơn.

Dù tốc độ phát triển như thế nào thì từ vựng của một ngôn ngữ cũng không thể dừng lại. Bởi vì, ngôn ngữ là một công cụ quan trọng để con người giao tiếp, trao đổi thông tin. Sự phát triển của từ vựng giúp con người có thể diễn đạt những khái niệm, hiện tượng mới một cách chính xác và hiệu quả hơn.

    Với những hướng dẫn soạn bài Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.