Soạn bài Sự phát triển của từ vựng – Ngữ văn 9

     Hướng dẫn soạn bài Sự phát triển của từ vựng – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ vựng
Câu 1: (Trang 55, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Từ “kinh tế” trong bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của Phan Bội Châu có nghĩa là “kinh bang, kinh quốc”.

Trong thời đại của Phan Bội Châu, từ “kinh tế” chưa có nghĩa như ngày nay, mà mang nghĩa là “kinh bang, kinh quốc”. Nghĩa là, “kinh tế” là việc quản lý đất nước, dân tộc, bao gồm cả kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

Ngày nay, chúng ta hiểu từ “kinh tế” theo nghĩa hẹp hơn, chỉ là lĩnh vực sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng của xã hội.

Như vậy, ta có thể rút ra nhận xét về nghĩa của từ như sau:

  • Nghĩa của từ có thể thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào sự phát triển của xã hội.
  • Nghĩa của từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng.

Câu 2: (Trang 55, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Từ xuân trong các câu trên có hai nghĩa:

  • Nghĩa gốc: Mùa đầu tiên trong năm, thời tiết ấm dần, thường được xem là thời điểm mở đầu của năm mới.
  • Nghĩa chuyển: Thời gian tươi đẹp, thời gian sung sức của tuổi trẻ.

Trong các câu trên, từ “xuân” được dùng với nghĩa chuyển.

  • Nghĩa gốc của từ “xuân” được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa thực – khái quát.
  • Nghĩa chuyển của từ “xuân” được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa theo liên tưởng.

Từ tay trong các câu trên có hai nghĩa:

  • Nghĩa gốc: Bộ phận phía trên cơ thể, từ vai đến các ngón, dùng để cầm nắm.
  • Nghĩa chuyên: Khả năng, tài năng.

Trong các câu trên, từ “tay” được dùng với nghĩa chuyển.

  • Nghĩa gốc của từ “tay” được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa thực – khái quát.
  • Nghĩa chuyển của từ “tay” được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa theo quan hệ nhân quả.

Giải thích cụ thể:

Trong câu “Gần xa nô nức yến anh,

  • Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân”, “xuân” được dùng với nghĩa gốc, chỉ mùa xuân.

Trong câu “Ngày xuân em hãy còn dài,

  • Xót tình máu mủ thay lời nước non”, “xuân” được dùng với nghĩa chuyên, chỉ thời gian tươi đẹp, thời gian sung sức của tuổi trẻ.

Trong câu “Được lời như cởi tấm lòng,

  • Giở kim thoa với khăn hồng trao tay”, “tay” được dùng với nghĩa gốc, chỉ bộ phận phía trên cơ thể, từ vai đến các ngón, dùng để cầm nắm.

Trong câu “Cũng nhà hành viện xưa nay,

  • Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người”, “tay” được dùng với nghĩa chuyên, chỉ khả năng, tài năng.

Tóm lại, trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, từ “xuân” và “tay” có thể được dùng với nghĩa gốc hoặc nghĩa chuyên. Nghĩa chuyển của từ “xuân” và “tay” được hình thành theo các phương thức chuyển nghĩa khác nhau

II. Luyện Tập
Câu 1: (Trang 56, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)

Xác định nghĩa của từ “chân” trong các câu trên:

Trong câu “Đề huề lưng túi gió trăng,

  • Sau chân theo một vài thằng con con.”, từ “chân” dùng với nghĩa gốc, chỉ bộ phận của cơ thể con người, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy.
  • Trong câu “Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khỏe Phù Đổng”.”, từ “chân” dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ quyền lợi, địa vị, vai trò của một người, một nhóm người nào đó trong một tổ chức, một tập thể.

Trong câu “Dù ai nói ngả nói nghiêng,

  • Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.”, từ “chân” dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ, chỉ sự vững chắc, chắc chắn của một vật, một sự vật, hiện tượng nào đó.

Trong câu “Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

  • Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.”, từ “chân” dùng với nghĩa gốc, chỉ phần thấp nhất, sát mặt đất của một vật, một sự vật, hiện tượng nào đó.

Câu 2: (Trang 57, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như : trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng):

  • Từ “trà” trong những cách dùng trên không mang nghĩa gốc là búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống.
  • Từ “trà” trong những cách dùng trên mang nghĩa chuyển, được dùng để chỉ một loại nước uống được pha từ lá, hoa, quả, củ, rễ của các loại cây khác nhau, có tác dụng bồi bổ sức khỏe, thanh nhiệt, giải độc.
  • Cách dùng này được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa theo liên tưởng.
  • Các loại trà được kể trên đều có những tác dụng tốt cho sức khỏe, ví dụ:
    • Trà a-ti-sô có tác dụng giải nhiệt, thanh lọc cơ thể, giảm cholesterol.
    • Trà hà thủ ô có tác dụng bổ thận, tráng dương, ích tinh.
    • Trà sâm có tác dụng bồi bổ sức khỏe, tăng cường sức đề kháng.
    • Trà linh chi có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ sức khỏe tim mạch.
    • Trà tâm sen có tác dụng an thần, giảm stress.
    • Trà khổ qua (mướp đắng) có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hạ huyết áp.

Câu 3: (Trang 57, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Nghĩa chuyển của từ “đồng hồ”

Nghĩa gốc của từ “đồng hồ” là dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Theo nghĩa này, từ “đồng hồ” được dùng để chỉ các loại đồng hồ đeo tay, đồng hồ báo thức, đồng hồ treo tường,…

Ngoài nghĩa gốc, từ “đồng hồ” còn được dùng với nghĩa chuyên, chỉ các loại dụng cụ đo đếm thời gian, thể tích, khối lượng,… của các chất lỏng, khí, điện,…

Cách dùng này được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa theo liên tưởng.

Câu 4: (Trang 57, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Hội chứng

  • Nghĩa gốc: tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của một loại bệnh tật. Ví dụ: hội chứng viêm đường hô hấp cấp, hội chứng Down.
  • Hội chứng viêm đường hô hấp cấp
  • Nghĩa chuyển: tập hợp nhiều sự kiện, hiện tượng biểu hiện một hiện tượng chung.
  •  Ví dụ: hội chứng nhà giàu, hội chứng sợ đám đông.
  • Hội chứng sợ đám đông

Ngân hàng

  • Nghĩa gốc: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng. Ví dụ: ngân hàng thương mại, ngân hàng nhà nước.
  • Ngân hàng thương mại
  • Nghĩa chuyển: tập hợp nhiều tài liệu, thông tin, dữ liệu được lưu trữ và sắp xếp theo một hệ thống nhất định. Ví dụ: ngân hàng đề thi, ngân hàng câu hỏi.
  • Ngân hàng câu hỏi

Sốt

  • Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do mắc bệnh hoặc nhiễm khuẩn. Ví dụ: bị sốt cao quá.
  • Nghĩa chuyển: trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, khiến cho nguồn cung không đủ gây khan hiếm, tăng giá đột ngột. Ví dụ: cơn sốt vàng đã giảm rất nhiều so với tuần trước.
  • Cơn sốt vàng

Vua

  • Nghĩa gốc: người đứng đầu nhà nước phong kiến. Ví dụ: vua Hùng, vua Lý Thái Tổ.
  • Vua Lý Thái Tổ
  • Nghĩa chuyển: người có quyền lực, địa vị cao, được mọi người tôn trọng. Ví dụ: vua bóng đá, vua phá lưới.
  • Vua phá lưới

Như vậy, các từ hội chứng, ngân hàng, sốt, vua đều là những từ nhiều nghĩa. Chúng có nghĩa gốc và nghĩa chuyển, được hình thành theo các phương thức chuyển nghĩa khác nhau.

Câu 5: (Trang 57, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ.

  • Phép ẩn dụ là phép tu từ dùng tên gọi của sự vật, hiện tượng này để gọi tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.
  • Trong câu thơ thứ hai, từ “mặt trời” được dùng để chỉ Bác Hồ.
  • Giữa Bác Hồ và mặt trời có những nét tương đồng như sau:
    • Cả hai đều là nguồn sáng, là niềm tin, là hy vọng của nhân dân Việt Nam.
    • Cả hai đều có tầm ảnh hưởng to lớn, lan tỏa khắp mọi miền đất nước và cả thế giới.
  • Vì vậy, việc sử dụng từ “mặt trời” để chỉ Bác Hồ là một phép ẩn dụ rất sáng tạo và giàu sức biểu cảm.

Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được.

  • Nghĩa gốc của từ “mặt trời” là thiên thể chính trong hệ mặt trời, là nguồn sáng, nguồn năng lượng cho Trái Đất và các hành tinh khác.
  • Nghĩa chuyển của từ “mặt trời” là người có tầm ảnh hưởng to lớn, lan tỏa khắp mọi miền đất nước và cả thế giới.
  • Sự phát triển của nghĩa của từ “mặt trời” trong trường hợp này là do sự liên tưởng giữa Bác Hồ và mặt trời trên cơ sở những nét tương đồng về hình tượng và ý nghĩa.
  • Sự phát triển này đã làm cho từ “mặt trời” trở nên giàu nghĩa và biểu cảm hơn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, không phải mọi trường hợp sử dụng từ “mặt trời” để chỉ Bác Hồ đều là phép ẩn dụ. Trong một số trường hợp, từ “mặt trời” được sử dụng với nghĩa gốc, chỉ thiên thể chính trong hệ mặt trời. Ví dụ:

  • Bóng mặt trời lặn xuống phía chân trời.
  • Mặt trời chiếu sáng rực rỡ.

Trong những trường hợp này, cần căn cứ vào ngữ cảnh cụ thể để xác định nghĩa của từ “mặt trời”.

     Với những hướng dẫn soạn bài Sự phát triển của từ vựng – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.