Soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

     Hướng dẫn soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
I. Tìm hiểu yếu tố trong văn bản thuyết minh
u 2: Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau

a, Nhan đề văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” là một nhan đề hoàn toàn chính xác và phù hợp với nội dung của văn bản.

    Nhan đề này thể hiện rõ ràng chủ đề của văn bản, đó là vai trò và vị trí của cây chuối trong đời sống của người Việt Nam. Văn bản đã cung cấp cho người đọc những thông tin phong phú về cây chuối, từ đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển, đến vai trò trong đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam.

Cụ thể, văn bản đã nêu ra những vai trò sau của cây chuối trong đời sống của người Việt Nam:

  • Cây chuối là một loại cây trồng phổ biến ở Việt Nam, mang lại giá trị kinh tế cao. Chuối là một loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, được người Việt Nam ưa chuộng. Chuối có thể được chế biến thành nhiều món ăn ngon, bổ dưỡng, từ món ăn đơn giản như chuối chín ăn trực tiếp đến những món ăn cầu kỳ như chuối nếp nướng, chuối nướng,… Ngoài ra, chuối còn được dùng làm nguyên liệu trong sản xuất bánh kẹo, mứt,…
  • Cây chuối là một nguồn nguyên liệu quý giá trong đời sống sinh hoạt của người Việt Nam. Thân chuối có thể dùng làm nguyên liệu để làm nhà, làm chổi,… Lá chuối có thể dùng để gói bánh, gói nem,… Rễ chuối có thể dùng làm thuốc.
  • Cây chuối có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam. Chuối là một biểu tượng của sự sung túc, may mắn, hạnh phúc. Chuối thường được dùng trong các dịp lễ tết, cưới hỏi,…

Như vậy, nhan đề văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” đã thể hiện được một cách đầy đủ và chính xác chủ đề của văn bản.
b, Những câu trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối là:

  • Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta cũng gặp những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, toả ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.
  • Cây chuối rất ưa nước nên người ta thường trồng bên ao hồ để nhanh tươi tốt, còn bên những khe suối hay thung lũng, chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận.
  • Người phụ nữ nào mà chẳng liên quan tới cây chuối khi họ phải làm vườn, chăn nuôi và nội trợ, bởi cây chuối là thức ăn thức dụng từ thân đến lá, từ gốc đến hoa, quả.
  • Quả chuối là một món ăn ngon. Nào chuối hương, chuối ngự, nào chuối sứ, chuối mường, loại chuối nào khi quả đã chín cũng đều cho ta vị ngọt ngào và hương thơm hấp dẫn. …. khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc.
  • Nếu chuối chín là một món quà sáng trưa chiều tối của con người thì chuối xanh lại là một món ăn thông dụng trong các bữa ăn hằng ngày…. mà chính nó cũng có cái ngon cái bổ riêng không thay thế được.
  • Người ta có thể chế biến ra nhiều món ăn từ quả chuối như chuối ép, mứt chuối, kẹo chuối, bánh chuối,… Nhưng có một điều quan trọng là quả chuối đã trở thành phẩm vật thờ cúng từ ngàn đời trên mâm ngũ quả. Đấy là “chuối thờ”. Chuối thờ bao giờ cũng dùng nguyên nải. Ngày lễ, tết thường thờ chuối xanh già, còn ngày rằm hoặc giỗ kỵ có thể thờ chuối chín.

c, Trong văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”, những câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối là:

  • Đi khắp Việt Nam, nơi đâu ta cũng gặp những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng.

Câu văn này miêu tả đặc điểm hình thái của cây chuối, đó là thân mềm, vươn cao, lá xanh mướt, che rợp bóng mát.

  • Cây chuối rất ưa nước nên người ta thường trồng bên ao hồ để nhanh tươi tốt, còn bên những khe suối hay thung lũng, chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận.

Câu văn này miêu tả đặc điểm sinh trưởng của cây chuối, đó là ưa nước, phát triển nhanh và có sức sinh sản mạnh.

  • Người phụ nữ nào mà chẳng liên quan tới cây chuối khi họ phải làm vườn, chăn nuôi và nội trợ, bởi cây chuối là thức ăn thức dụng từ thân đến lá, từ gốc đến hoa, quả.

Câu văn này miêu tả vai trò của cây chuối trong đời sống của người Việt Nam, đó là là nguồn thực phẩm, nguyên liệu và dược liệu quý giá.

  • Quả chuối là một món ăn ngon. Nào chuối hương, chuối ngự, nào chuối sứ, chuối mường, loại chuối nào khi quả đã chín cũng đều cho ta vị ngọt ngào và hương thơm hấp dẫn. Có một loại chuối được người ta rất ưa chuộng, đây là chuối trứng cuốc – không phải là quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc.

Câu văn này miêu tả đặc điểm của quả chuối, đó là là loại quả ăn ngon, có nhiều loại khác nhau và có giá trị dinh dưỡng cao.

  • Nếu chuối chín là một món quà sáng trưa chiều tối của con người thì chuối xanh lại là một món ăn thông dụng trong các bữa ăn hằng ngày… mà chính nó cũng có cái ngon cái bổ riêng không thay thế được.

Câu văn này miêu tả đặc điểm của chuối xanh, đó là là loại quả có thể ăn sống hoặc chế biến thành nhiều món ăn ngon, bổ dưỡng.

  • Người ta có thể chế biến ra nhiều món ăn từ quả chuối như chuối ép, mứt chuối, kẹo chuối, bánh chuối,… Nhưng có một điều quan trọng là quả chuối đã trở thành phẩm vật thờ cúng từ ngàn đời trên mâm ngũ quả. Đấy là “chuối thờ”. Chuối thờ bao giờ cũng dùng nguyên nải. Ngày lễ, tết thường thờ chuối xanh già, còn ngày rằm hoặc giỗ kỵ có thể thờ chuối chín.

Câu văn này miêu tả đặc điểm của chuối trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam, đó là là loại quả có ý nghĩa tâm linh sâu sắc.

Tác dụng của yếu tố miêu tả trong các câu văn trên là:

  • Làm cho văn bản thêm sinh động, hấp dẫn, giúp người đọc hình dung rõ hơn về cây chuối.
  • Nhấn mạnh những đặc điểm nổi bật của cây chuối, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn vai trò và vị trí của cây chuối trong đời sống của người Việt Nam.

d, Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” có thể bổ sung những nội dung sau:

  • Thông tin về nguồn gốc, lịch sử của cây chuối.
  • Thông tin về phân loại cây chuối.
  • Thông tin về các giống chuối phổ biến ở Việt Nam.
  • Thông tin về giá trị dinh dưỡng của cây chuối.
  • Thông tin về các món ăn, thức uống, sản phẩm từ cây chuối.
  • Thông tin về các ứng dụng khác của cây chuối.

Về công dụng của thân cây chuối, lá chuối (tươi và khô), nõn chuối, bắp chuối,… có thể bổ sung thêm những thông tin sau:

  • Thân cây chuối:
    • Dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.
    • Dùng làm nguyên liệu để làm nhà, làm chuồng trại, làm đồ dùng sinh hoạt.
    • Dùng làm phân bón.
  • Lá chuối (tươi và khô):
    • Dùng gói bánh, gói nem, gói giò.
    • Dùng làm đồ dùng sinh hoạt, như quạt, nón, mũ.
    • Dùng làm thuốc.
  • Nõn chuối:
    • Dùng ăn sống.
    • Dùng làm gỏi.
    • Dùng làm bánh.
  • Bắp chuối:
    • Dùng ăn sống.
    • Dùng làm gỏi.
    • Dùng làm món xào.

II. Luyện Tập
Câu 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:

Thân cây chuối có hình dáng

  • Thân cây chuối có dạng hình trụ, thẳng đứng, cao từ 6-10m, đường kính 20-30cm.
  • Thân cây chuối có màu xanh nhạt, nhẵn bóng, được bao bọc bởi những lớp bẹ lá ôm sát vào nhau

Lá chuối tươi

  • Lá chuối tươi có kích thước lớn, dài từ 2-3m, rộng từ 50-70cm.
  • Lá chuối tươi có màu xanh mướt, bóng loáng, gân lá nổi rõ

Lá chuối khô

  • Lá chuối khô có màu nâu vàng, cứng cáp, có thể dùng để gói bánh, gói nem, gói giò,…
  • Lá chuối khô có mùi thơm đặc trưng, có thể dùng để làm thuốc

Nón chuối

  • Nõn chuối là phần non của cây chuối, có màu xanh nhạt, vị chát

Bắp chuối

  • Bắp chuối là phần non của hoa chuối, có màu xanh nhạt, vị ngọt.
  • Bắp chuối có thể ăn sống, làm gỏi, làm món xào,…

Quả chuối

  • Quả chuối có hình trụ, dài từ 10-20cm, đường kính từ 5-7cm.
  • Quả chuối có màu xanh, vàng, đỏ, tùy theo giống chuối, có vị ngọt, thơm.

Câu 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn sau:
Trong đoạn văn trên, yếu tố miêu tả được thể hiện ở những câu sau:

  • “Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai.”
  • “Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác.”
  • “Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống, mà uống rất nóng.”
  • “Cái chén còn rất tiện lợi, do không có tai nên xếp chồng rất gọn, không vướng, khỉ rửa cũng dễ sạch.”

     Yếu tố miêu tả trong đoạn văn giúp người đọc hình dung rõ hơn về những đặc điểm của chén của người Việt. Chén của người Việt không có tai, là nét văn hóa đặc trưng của người Việt. Chén không có tai có nhiều ưu điểm, như tiện lợi khi xếp chồng, dễ rửa sạch,…

Câu 3: Đọc văn bản sau và chỉ ra những câu miêu tả ở trong đó.
Trong văn bản “Trò chơi ngày xuân”, yếu tố miêu tả được thể hiện ở những câu sau:

  • “Liền anh, liền chị ở các làng đi lại thăm hỏi, tặng quà rồi hát với nhau đến tận nửa đêm.”
  • “Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng. Hát trên đồi và hát cả dưới thuyền.”
  • “Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp.”
  • “Kéo co thu hút nhiều người, tạo không khí hào hứng, sôi động, rèn luyện sức khoẻ, tính kỉ luật, ý thức tập thể’ ở mỗi người.”
  • “Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển ký hiệu quân cờ.”
  • “Tục thi này bắt nguồn từ quá trình chống chọi với thiên tai, địch họa, vừa lao động, hành quân đánh giặc, vừa cơm nước gọn gàng, do đó đòi hỏi mỗi người tính tự lực và óc sáng tạo.”
  • “Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thi phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chín ngon mà không bị cháy, khê.”
  • “Sau đó, nồi cơm của các thí sinh được những bô lão có uy tín trong làng chấm điểm.”
  • “Tùy theo từng nơi, mỗi thuyền đua có khoảng chừng chục tay bơi là nam giới đại diện các phường, xóm, làng.”
  • “Sau hiệu lệnh, những con thuyền lao vun vút trong tiếng hò reo cổ vũ và chiêng, trống rộn rã đôi bờ sông.”

    Với những hướng dẫn soạn bài Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.