Soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

     Hướng dẫn soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH

I. TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH

  1. Ôn tập văn bản thuyết minh

Văn bản thuyết minh có những tính chất sau:

  • Khách quan: Văn bản thuyết minh phải cung cấp thông tin một cách khách quan, trung thực, không được thêm thắt, bớt xén hoặc bịa đặt.
  • Tính chính xác: Văn bản thuyết minh phải cung cấp thông tin chính xác, có căn cứ khoa học, không được sai lệch, nhầm lẫn.
  • Tính toàn diện: Văn bản thuyết minh cần cung cấp đầy đủ thông tin về đối tượng thuyết minh, bao gồm cả thông tin chung và thông tin chi tiết.
  • Tính hấp dẫn: Văn bản thuyết minh cần được trình bày một cách hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, người nghe.

Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích:

  • Cung cấp tri thức: Văn bản thuyết minh cung cấp cho người đọc, người nghe những tri thức về một đối tượng, sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội.
  • Giải thích: Văn bản thuyết minh giải thích cho người đọc, người nghe hiểu về một vấn đề, một sự kiện.
  • Kêu gọi: Văn bản thuyết minh có thể được dùng để kêu gọi người đọc, người nghe thực hiện một hành động nào đó.

Các phương pháp thuyết minh thường dùng:

  • Phương pháp liệt kê: Phương pháp này liệt kê các thông tin về đối tượng thuyết minh một cách đầy đủ, toàn diện.
  • Phương pháp phân tích: Phương pháp này phân tích các đặc điểm, tính chất của đối tượng thuyết minh một cách chi tiết, cụ thể.
  • Phương pháp so sánh: Phương pháp này so sánh đối tượng thuyết minh với các đối tượng khác để làm nổi bật đặc điểm, tính chất của đối tượng thuyết minh.
  • Phương pháp ví dụ: Phương pháp này sử dụng các ví dụ cụ thể để minh họa cho các thông tin về đối tượng thuyết minh.
  • Phương pháp nêu định nghĩa: Phương pháp này nêu định nghĩa về đối tượng thuyết minh.

Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh

      Văn bản thuyết minh là loại văn bản cung cấp tri thức về một đối tượng, sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội. Để văn bản thuyết minh trở nên hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, người nghe, người viết có thể sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như sau:

  • Sử dụng các hình ảnh, từ ngữ gợi hình, gợi cảm: Các hình ảnh, từ ngữ gợi hình, gợi cảm giúp người đọc, người nghe hình dung rõ ràng, sinh động về đối tượng thuyết minh.
  • Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa: Các biện pháp so sánh, nhân hóa giúp làm nổi bật đặc điểm, tính chất của đối tượng thuyết minh.
  • Sử dụng các câu hỏi tu từ: Các câu hỏi tu từ giúp thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe và kích thích sự suy nghĩ, tưởng tượng của họ.
  • Sử dụng các câu cảm thán: Các câu cảm thán thể hiện cảm xúc, thái độ của người viết đối với đối tượng thuyết minh.

Ví dụ: Trong bài văn thuyết minh về cây tre, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật như sau:

  • Sử dụng các hình ảnh, từ ngữ gợi hình, gợi cảm:

“Tre xanh xanh tự bao giờ

Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh”

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà

Tre là người bạn chí tình của nhân dân”

  • Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa:

“Tre như một người mẹ hiền hậu, che chở cho con người”

“Tre như một người bạn trung thành, luôn ở bên cạnh con người”

  • Sử dụng các câu hỏi tu từ:

“Có ai biết tre ở đâu?

Có ai biết tre từ khi nào?”

“Tre xanh, tre mọc trên đất nước Việt Nam,

Chưa có ai biết tre có tự bao giờ”

  • Sử dụng các câu cảm thán:

“Ôi! Tre là người bạn thân thiết của dân tộc Việt Nam”

“Tre là một biểu tượng của đất nước Việt Nam”

     Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh giúp văn bản trở nên hấp dẫn, lôi cuốn người đọc, người nghe, đồng thời giúp người viết thể hiện được cảm xúc, thái độ của mình đối với đối tượng thuyết minh.

      2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật

Văn bản “Hạ Long – Đá và Nước” thuyết minh đặc điểm của đối tượng là vịnh Hạ Long.

Văn bản đã cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng như sau:

  • Vịnh Hạ Long có diện tích khoảng 1553km2, bao gồm trên 1969 hòn đảo, trong đó có 989 hòn đảo là đá vôi và 980 hòn đảo là đảo đá phiến.
  • Các đảo đá ở vịnh Hạ Long có nhiều hình thù độc đáo, kỳ thú, được ví như “một thế giới đá điêu khắc khổng lồ”.
  • Nước ở vịnh Hạ Long trong xanh, mát lạnh, có nhiều hang động đẹp.

Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh chủ yếu là phương pháp so sánh, nhân hóa.

  • Phương pháp so sánh được sử dụng để làm nổi bật đặc điểm kỳ lạ của vịnh Hạ Long, ví dụ như: “Tạo hóa đã biết dùng đúng chất liệu hay nhất cho cuộc sáng tạo của mình : Nước. Chính Nước làm cho Đá sông dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri giác, có tâm hồn”.
  • Phương pháp nhân hóa được sử dụng để tạo cảm giác sinh động, hấp dẫn cho văn bản, ví dụ như: “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển theo mọi cách. Có thể đê’ mặc cho con thuyền của ta mỏng như lá tre tự nó bập bềnh lên xuống theo con triều ; có thể thả trôi theo chiều gió, theo các dòng chảy quanh co phức tạp giữa các đảo ; cũng có thê’ thong thả khua khẽ mái chèo mà lướt đi, trượt nhẹ và êm trên sóng ; có thể nhanh tay hơn một chút để’ tạo một cảm giác xê dịch thanh thoát; có thể’ bơi nhanh hơn bằng thuyền buồm, nhanh hơn nữa bằng thuyền máy, cũng như bay trên các ngọn sóng lượn vun vút giữa các đảo trên ca nô cao tốc ; có thể’ thả sức phóng nhanh hàng giờ, hàng buổi, hàng ngày khắp các trận đồ bát quái Đá trộn với Nước này ; mà cũng có thể, như một người bộ hành tùy hứng, lúc đi lúc dừng, lúc nhanh lúc chậm, lúc tiến lúc lùi, thẳng tắp hay quanh co, lao ra những quãng trống hay len lỏi qua các khe hẹp giữa các đảo đá… Và cái thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp vịnh Hạ Long kia, già đi, trẻ lại, trang nghiêm hơn hay bỗng nhiên nhí nhảnh, tính nghịch hơn, buồn hơn hay vui hơn,… hóa thần không ngừng là tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của ta trên mặt nước quanh chúng, hoặc độ xa gần và hướng ta tiến đến chúng hay rời xa chúng ; còn tùy theo cả hướng ánh sáng rọi vào chúng, hoặc đột nhiên khiến cho mái đầu một nhân vật Đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng bạc xoá lên, và rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên ông không còn có tuổi”.

     Ngoài ra, văn bản còn sử dụng một số biện pháp nghệ thuật khác như sử dụng các hình ảnh, từ ngữ gợi hình, gợi cảm, sử dụng câu hỏi tu từ, câu cảm thán.

     Nhìn chung, văn bản “Hạ Long – Đá và Nước” đã cung cấp được tri thức khách quan về vịnh Hạ Long, đồng thời sử dụng các biện pháp nghệ thuật để làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn.

II. Luyện tập

Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi

a, Văn bản có tính chất thuyết minh vì nó cung cấp cho người đọc những tri thức về loài ruồi, bao gồm đặc điểm, tính chất, vai trò của loài ruồi trong tự nhiên và mối quan hệ của loài ruồi với con người.

Tính chất thuyết minh của văn bản thể hiện ở những điểm sau:

  • Văn bản cung cấp những thông tin chính xác, khách quan về loài ruồi, bao gồm:
    • Tên gọi, chủng loại, họ hàng của ruồi
    • Đặc điểm sinh học của ruồi, bao gồm: hình dáng, kích thước, màu sắc, cấu tạo cơ thể, tập tính sinh sống, sinh sản
    • Vai trò của ruồi trong tự nhiên
    • Mối quan hệ của ruồi với con người
  • Văn bản sử dụng các phương pháp thuyết minh như:
    • Phương pháp định nghĩa: “Loài ruồi thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới”
    • Phương pháp phân tích: “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn”
    • Phương pháp so sánh: “Mắt ruồi như mắt lưới, một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ”
    • Phương pháp liệt kê: “Ruồi trâu, Ruồi vàng, Ruồi giấm”
  • Văn bản sử dụng ngôn ngữ trang trọng, nghiêm túc, phù hợp với tính chất của văn bản thuyết minh.

b, Văn bản thuyết minh này có nét đặc biệt là tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật để tăng tính sinh động, hấp dẫn cho văn bản.

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản là:

  • Tạo tình huống giả tưởng: Ngọc Hoàng mở phiên tòa công khai xử tội loài ruồi.
  • Tạo hình ảnh nhân hóa: Ngọc Hoàng đập bàn thị uy, ruồi sợ hãi quỳ thưa.
  • Tạo ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm: “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn. Chúng gieo rắc bệnh tả, kiết lỵ, thương hàn, viêm gan B”.
  • Tạo giọng điệu hùng hồn, nghiêm túc: “Ngọc Hoàng cân nhắc, tuyên phạt Ruồi khổ sai chung thân”.

      Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh. Tình huống giả tưởng giúp thu hút sự chú ý của người đọc, tạo ấn tượng mạnh mẽ. Hình ảnh nhân hóa giúp ruồi trở nên gần gũi, sinh động hơn. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm giúp người đọc dễ hình dung và hiểu rõ hơn về đặc điểm, tính chất của loài ruồi. Giọng điệu hùng hồn, nghiêm túc giúp khẳng định tính nghiêm trọng của vấn đề được thuyết minh.

c, Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gây hứng thú và làm nổi bật nội dung cần thuyết minh.

     Tình huống giả tưởng giúp thu hút sự chú ý của người đọc, tạo ấn tượng mạnh mẽ. Hình ảnh nhân hóa giúp ruồi trở nên gần gũi, sinh động hơn. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm giúp người đọc dễ hình dung và hiểu rõ hơn về đặc điểm, tính chất của loài ruồi. Giọng điệu hùng hồn, nghiêm túc giúp khẳng định tính nghiêm trọng của vấn đề được thuyết minh.

Ví dụ: câu văn “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn” sử dụng biện pháp so sánh giúp người đọc hình dung rõ hơn về mức độ nguy hiểm của ruồi đối với sức khỏe con người. Câu văn “Ruồi trâu, Ruồi vàng, Ruồi giấm” sử dụng biện pháp liệt kê giúp người đọc dễ dàng ghi nhớ các loại ruồi phổ biến. Câu văn “Ngọc Hoàng cân nhắc, tuyên phạt Ruồi khổ sai chung thân” sử dụng biện pháp nhân hóa giúp người đọc cảm nhận được sự nghiêm trọng của vấn đề được thuyết minh.

Câu 2: Đọc đoạn văn sau và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh.

Trong đoạn văn thuyết minh về chim cú, tác giả đã sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như sau:

  • So sánh:
    • “Tiếng cú kêu thường vọng từ bãi tha ma đến” được so sánh với “có ma tới”.
    • “Chim cú là loài chim ăn thịt, thường ăn thịt lũ chuột đồng” được so sánh với “kẻ phá hoại mùa màng”.
  • Nhân hóa:
    • “Chim cú là loài vật có lợi, là bạn của nhà nông”.
    • “Chim cú thường lui tới bãi tha ma là vì Ở đó có lũ chuột đồng đào hang”.
  • Liệt kê:
    • “Chim cú là loài chim ăn thịt, thường ăn thịt lũ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa màng”.

     Các biện pháp nghệ thuật này đã góp phần làm cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, đồng thời giúp người đọc dễ dàng hiểu và ghi nhớ nội dung được thuyết minh.

Ví dụ: biện pháp so sánh giúp người đọc hình dung rõ hơn về đặc điểm của chim cú, cũng như mối quan hệ giữa chim cú và loài chuột đồng. Biện pháp nhân hóa giúp người đọc cảm nhận được sự gần gũi, thân thiện của chim cú. Biện pháp liệt kê giúp người đọc ghi nhớ nhanh chóng các đặc điểm của chim cú.

     Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các biện pháp nghệ thuật chỉ nên sử dụng một cách hợp lý trong văn bản thuyết minh. Nếu lạm dụng các biện pháp nghệ thuật sẽ khiến cho đoạn văn trở nên rối rắm, khó hiểu, không còn mang tính chất thuyết minh nữa.
     Với những hướng dẫn soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.