Soạn bài Sông Đáy

Hướng dẫn Soạn bài Sông Đáy – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

1) Chuẩn bị

– Thông tin về nhà thơ Nguyễn Quang Thiều:

   + Sinh năm: 1957

   + Quê quán: Hoàng Dương, xã Sơn Công, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).

   + Chức vụ: Nhà văn, nhà thơ, kịch tác gia, dịch giả.

– Những bài thơ, bài hát viết về con sông quê hương:

Sông quê em và sông quê anh – Nghi Lâm; Ráng chiều – Lâm Bình; Bài thơ: Nhớ sông quê –  Hoàng Minh Tuấn; Khúc hát dòng sông – Phan Thu Hà. Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh….

– Dòng sông quê hương – dòng sông của tuổi thơ, dòng sông ấp ủ tôi trong tình yêu thương, dòng sông đỏ màu phù sa, đỏ màu lúa chín, đỏ màu yêu thương. Phải chăng con sông này không chỉ bồi đắp từ phù sa mà còn bồi đắp lên từ tình yêu thương tha thiết? Văng vẳng bên sông tiếng ru ầu ơ, tiếng hò đò, tiếng mái chèo khua nước, và cũng văng vẳng bên sông tiếng trái tim, tiếng yêu thương nhẹ nhàng mà đằm thắm kì lạ! Còn nói được gì đây khi nghe thấy, cảm nhận thấy câu hát quan họ mượt mà, trữ tình vào một đêm trăng thanh ở bến sông? Đêm trăng thanh, đêm trăng vũ hội của dòng sông. Cùng dòng sông ấy, buổi sáng thì trong trẻo, mát lành, buổi chiều hoàng hôn đã ngự trị thì hồng rực lên, sáng ánh lửa còn khi trăng đã chui ra khỏi cái vỏ ngày thì dòng sông lại lấp lánh trong bộ xiêm áo của nàng lọ lem, sáng và đẹp đến lạ kì! Lắng nghe, bạn còn nghe thấy cả tiếng vĩ cầm du dương, réo rắt, lúc trầm, lúc bổng vang lên từ đáy sông. Đó chính là lúc sông đang hát đấy, sông đang hát lên khúc tình ca, sông đang hát lên, hát về cuộc đời của mình, hát về quê hương.

2) Đọc hiểu

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1: Chú ý mối quan hệ giữa hình ảnh lưng mẹ và “mảnh sóng đêm”.

Thi sĩ đã ví von đặt ngang hàng sông Đáy với hình ảnh mẹ. Sông cung cấp nước cho cây cỏ, cho con người, ban cho mọi vật sự sống. Bởi vậy, mẹ ở đây có thể hiểu là mẹ thiên nhiên – nguồn cội của sự sống. Hiểu theo ý nghĩa đơn giản, thực chất mẹ ở đây chính là người mẹ của nhà thơ. Nếu như dòng sông ban cho ta nước, thì mẹ chính là người ban tặng cho ta tình yêu.

Câu 2: Hình ảnh “giàn giụa nước mưa sông” gợi cho em liên tưởng gì?

Hình ảnh “giàn giụa nước mưa sông” gợi cho em liên tưởng về hình ảnh những chú cá bống quẫy đạp khiến nước bắn tung khắp nơi nhìn như những giọt nước mắt của dòng sông. Tác giả như muốn bộc lộ hết nỗi lòng của mình, muốn khóc cho thỏa nỗi lòng như những chức bống kia.

Câu 3: Lời gọi “Sông Đáy ơi” trong khổ này và khổ thơ trước đó cho thấy mối quan hệ gì giữa nhân vật trữ tình và sông Đáy?

Cụm từ “Sông Đáy ơi” được lặp đi lặp lại hai lần như một tiếng gọi tha thiết báo hiệu sự trở về muộn màng của chủ thể trữ tình. Nó chứa đựng những cảm xúc tha thiết, lưu luyến, bồi hồi của tác giả khi trở về nơi đây.

Câu 4: Chú ý về không gian và thời gian sáng tác của bài thơ.

Bài thơ Sông Đáy của nhà thơ Nguyễn Đức Mậu được sáng tác vào năm 1948, thời điểm cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta đang diễn ra vô cùng ác liệt. Không gian sáng tác của bài thơ cũng chính là không gian của cuộc kháng chiến, là không gian của những con người đang ngày đêm chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.

Bài thơ Sông Đáy của nhà thơ Nguyễn Đức Mậu được sáng tác vào năm 1948, thời điểm cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta đang diễn ra vô cùng ác liệt. Thời gian sáng tác của bài thơ cũng chính là thời gian của những gian khổ, hy sinh, nhưng cũng là thời gian của niềm tin và hy vọng.

* Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1: Bài thơ Sông Đáy được viết theo thể thơ nào? Việc lựa chọn thể thơ này có tác dụng gì đối với việc thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình?

Thể thơ của bài thơ Sông Đáy

Bài thơ Sông Đáy được viết theo thể thơ tự do. Thể thơ tự do là thể thơ không bị gò bó về số câu, số chữ trong mỗi câu, cũng như không bị gò bó về niêm luật, vần điệu.

Tác dụng của việc lựa chọn thể thơ tự do trong bài thơ Sông Đáy

Việc lựa chọn thể thơ tự do trong bài thơ Sông Đáy có tác dụng rất lớn đối với việc thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình.

  • Thứ nhất, thể thơ tự do giúp tác giả có thể tự do thể hiện cảm xúc của mình một cách trọn vẹn nhất. Không bị gò bó về số câu, số chữ, cũng như về niêm luật, vần điệu, tác giả có thể thoải mái bộc lộ những cảm xúc phức tạp, đa dạng của mình, từ niềm vui, nỗi buồn, đến sự xúc động, nuối tiếc,…
  • Thứ hai, thể thơ tự do giúp tác giả tạo ra nhịp điệu linh hoạt, phù hợp với nội dung biểu đạt. Những lúc cần thể hiện những cảm xúc mãnh liệt, tác giả có thể sử dụng những câu thơ dài, nhịp điệu dồn dập, mạnh mẽ. Những lúc cần thể hiện những cảm xúc sâu lắng, da diết, tác giả có thể sử dụng những câu thơ ngắn, nhịp điệu chậm rãi, trầm lắng.
  • Thứ ba, thể thơ tự do giúp tác giả tạo ra sự phóng khoáng, bay bổng, phù hợp với chủ đề của bài thơ. Bài thơ Sông Đáy là một bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc. Thể thơ tự do giúp tác giả thể hiện được những cảm xúc ấy một cách phóng khoáng, bay bổng, tạo ra ấn tượng mạnh mẽ đối với người đọc.

Ví dụ, trong khổ thơ thứ hai, tác giả sử dụng những câu thơ dài, nhịp điệu dồn dập để thể hiện niềm vui sướng, xúc động khi trở về quê hương:

“Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi!

Nước trôi chảy mải miết,

Mẹ tôi già rồi,

Bến sông xưa còn đấy,

Cây gạo già còn đấy,

Mẹ tôi còn đấy,

Mẹ tôi còn đấy!”

Trong khổ thơ thứ tư, tác giả sử dụng những câu thơ ngắn, nhịp điệu chậm rãi, trầm lắng để thể hiện nỗi buồn, nuối tiếc khi phải xa quê hương:

“Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi!

Nước trôi chảy mải miết,

Mẹ tôi già rồi,

Bến sông xưa còn đấy,

Cây gạo già còn đấy,

Mẹ tôi còn đấy,

Mẹ tôi còn đấy,

Mẹ tôi còn đấy!”

Câu 2: Hình ảnh sông Đáy hiện lên qua những mốc thời gian nào trong cuộc đời của nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian được sắp xếp theo trình tự nào? Ý nghĩa của trình tự này là gì?

Hình ảnh sông Đáy hiện lên qua ba mốc thời gian trong cuộc đời của nhân vật trữ tình:

  • Tuổi thơ: Sông Đáy là nơi gắn bó với những kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng của nhân vật trữ tình. Đó là nơi mà anh được mẹ đưa đi bơi, được thả diều, được tắm mát, được ngắm nhìn những cánh buồm trắng,… Những kỉ niệm ấy là những gì đẹp đẽ nhất, đáng nhớ nhất trong cuộc đời của nhân vật trữ tình.
  • Tuổi trẻ: Sông Đáy là nơi chứng kiến tình yêu đôi lứa đẹp đẽ nhưng dang dở của nhân vật trữ tình. Dòng sông ấy đã trở thành nhân chứng cho những phút giây hạnh phúc, những nỗi niềm đau đáu của đôi lứa.
  • Hiện tại: Sông Đáy là nơi nhân vật trữ tình trở về sau nhiều năm xa cách. Hình ảnh dòng sông hiện lên với vẻ đẹp êm đềm, tĩnh lặng, nhưng lại khiến lòng người xao xuyến, bồi hồi.

Các mốc thời gian này được sắp xếp theo trình tự thời gian, từ quá khứ đến hiện tại. Trình tự này thể hiện sự phát triển của tâm trạng nhân vật trữ tình. Từ những kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng, nhân vật trữ tình đã trải qua những tháng ngày tuổi trẻ với tình yêu đôi lứa đẹp đẽ nhưng dang dở. Và rồi, khi trở về quê hương sau nhiều năm xa cách, nhân vật trữ tình lại bồi hồi, xúc động khi gặp lại dòng sông Đáy.

Ý nghĩa của trình tự này là:

  • Thể hiện sự gắn bó của nhân vật trữ tình với quê hương, với dòng sông Đáy. Dòng sông Đáy đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc đời của nhân vật trữ tình. Nó là nơi gắn bó với những kỉ niệm đẹp đẽ nhất của tuổi thơ, là nơi chứng kiến tình yêu đôi lứa, và là nơi nhân vật trữ tình trở về sau nhiều năm xa cách.
  • Thể hiện sự phát triển của tâm trạng nhân vật trữ tình. Từ những kỉ niệm tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng, nhân vật trữ tình đã trải qua những tháng ngày tuổi trẻ với tình yêu đôi lứa đẹp đẽ nhưng dang dở. Và rồi, khi trở về quê hương sau nhiều năm xa cách, nhân vật trữ tình lại bồi hồi, xúc động khi gặp lại dòng sông Đáy.

Câu 3: Hình tượng “mẹ” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài thơ? Ý nghĩa của hình tượng đó là gì?

Hình tượng “mẹ” xuất hiện 4 lần trong bài thơ “Sông Đáy” của Nguyễn Quang Thiều:

  • Câu thơ mở đầu: “Sông Đáy mênh mông như lòng mẹ”
  • Câu thơ thứ 7: “Mẹ ơi, tiếng đàn bầu đêm đêm / Ru em trong giấc mơ quê hương”
  • Câu thơ thứ 16: “Bến mòn đứng đợi, tóc mẹ bay / Một cây ngô cuối vụ khô gầy / Suốt đời buồn trong tiếng lá reo”
  • Câu thơ thứ 17: “Nhưng em vẫn nghe mùi cát khô / Mùi tóc mẹ hiền dìu dịu”

Ý nghĩa của hình tượng “mẹ” trong bài thơ:

  • Hình tượng “mẹ” là biểu tượng của quê hương, của tình yêu thương, sự che chở, đùm bọc, là nơi bình yên và hạnh phúc.
  • Hình tượng “mẹ” gắn liền với hình tượng sông Đáy, thể hiện sự gắn bó, hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.
  • Hình tượng “mẹ” là niềm tự hào, là nguồn động lực cho nhân vật trữ tình trong hành trình đi tìm và khám phá quê hương.

Câu 4: Hình tượng “em” gợi lên trong nhân vật trữ tình những cảm xúc gì về sông Đáy? Vì sao?

Hình tượng “em” gợi lên trong nhân vật trữ tình những cảm xúc bồi hồi, hi vọng rồi lại thất vọng khi không nhìn thấy bóng hình “em” đứng bên sông đợi mình. Khi gặp lại sông Đáy, nhân vật trữ tình chợt nhớ đến “em”, nhớ đến những kỷ niệm đẹp đẽ của hai người. Anh như thấy hình ảnh “em” đang đứng bên sông, chờ đợi anh trở về. Cảm xúc bồi hồi, xao xuyến ấy được thể hiện qua những câu thơ:

“Em ơi, sông Đáy ơi

Em có đứng bên sông chờ anh

Từ bao nhiêu năm tháng

Mà không gặp lại em”

Tuy nhiên, khi nhận ra bóng hình “em” không có ở đó, nhân vật trữ tình lại cảm thấy thất vọng, buồn bã. Anh như hiểu rằng, tình yêu của anh và “em” đã không thể có một kết thúc trọn vẹn. Cảm xúc thất vọng ấy được thể hiện qua những câu thơ:

“Sông Đáy ơi, sông Đáy

Em đâu rồi, em ơi

Sông Đáy vẫn chảy mãi

Mà em không trở về”

Hình tượng “em” gợi lên trong nhân vật trữ tình những cảm xúc bồi hồi, hi vọng rồi lại thất vọng khi không nhìn thấy bóng hình “em” đứng bên sông. Những cảm xúc ấy được thể hiện một cách chân thành, tha thiết, thể hiện tình yêu sâu nặng của nhân vật trữ tình dành cho “em”.

Ngoài ra, hình tượng “em” còn gợi lên trong nhân vật trữ tình những cảm xúc về quê hương, về tuổi thơ. Sông Đáy là nơi gắn bó với tuổi thơ của nhân vật trữ tình, nơi mà anh đã cùng “em” vui đùa, nô giỡn. Khi xa quê hương, nhân vật trữ tình luôn nhớ về sông Đáy, nhớ về “em”, nhớ về những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ. Những cảm xúc ấy được thể hiện qua những câu thơ:

“Sông Đáy ơi, sông Đáy

Em ơi, sông Đáy ơi

Có phải em là quê hương

Có phải em là tuổi thơ”

Như vậy, hình tượng “em” trong bài thơ “Sông Đáy” là một hình tượng mang nhiều ý nghĩa. Hình tượng ấy gợi lên trong nhân vật trữ tình những cảm xúc bồi hồi, hi vọng rồi lại thất vọng về tình yêu, về quê hương, về tuổi thơ.

Câu 5: Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó đối với việc thể hiện nội dung.

Yếu tố tượng trưng trong bài thơ Sông Đáy

Trong bài thơ Sông Đáy, yếu tố tượng trưng được thể hiện rõ nét nhất qua hình tượng sông Đáy. Hình tượng sông Đáy mang nhiều ý nghĩa khác nhau, đó là:

  • Quê hương, nguồn cội: Sông Đáy là con sông chảy qua quê hương của tác giả, nơi chôn rau cắt rốn của ông. Hình ảnh sông Đáy gợi nhắc cho tác giả về những kỉ niệm tuổi thơ, về những người thân yêu, về những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương.
  • Tình mẫu tử: Sông Đáy được so sánh với mẹ, là hiện thân của tình mẫu tử thiêng liêng. Mẹ là người sinh thành, dưỡng dục, che chở cho con. Sông Đáy cũng vậy, là nơi nuôi dưỡng, che chở cho tác giả trong suốt những năm tháng tuổi thơ.
  • Tình yêu: Sông Đáy cũng là nơi lưu giữ những kỉ niệm tình yêu của tác giả. Hình ảnh sông Đáy gợi nhắc cho tác giả về người con gái mà ông yêu thương.

Vai trò của yếu tố tượng trưng trong việc thể hiện nội dung bài thơ

Hình tượng sông Đáy là một yếu tố tượng trưng quan trọng trong việc thể hiện nội dung bài thơ. Nó giúp tác giả thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ của mình về quê hương, về tình mẫu tử, về tình yêu.

  • Về quê hương: Hình ảnh sông Đáy gợi nhắc cho tác giả về những kỉ niệm tuổi thơ, về những người thân yêu, về những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu quê hương tha thiết.
  • Về tình mẫu tử: Hình ảnh sông Đáy được so sánh với mẹ, là hiện thân của tình mẫu tử thiêng liêng. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu thương, kính trọng đối với mẹ.
  • Về tình yêu: Hình ảnh sông Đáy gợi nhắc cho tác giả về người con gái mà ông yêu thương. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu chân thành, nồng nàn của mình.

Câu 6: Từ nội dung bài thơ và những hiểu biết về văn hoá dân tộc, hãy lí giải vì sao tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của người Việt đặc biệt sâu nặng. Tình cảm này liệu có thay đổi trong đời sống hiện nay?

Từ nội dung bài thơ Sông Đáy

Bài thơ Sông Đáy của nhà thơ Nguyễn Đình Thi là một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp và sinh động của miền quê Bắc Bộ. Qua bức tranh ấy, người đọc cảm nhận được tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của tác giả.

Tình cảm ấy thể hiện trước hết qua sự gắn bó của tác giả với thiên nhiên quê hương. Tác giả đã dành nhiều tình cảm để quan sát, miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên quê hương. Những hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ đều rất thân thuộc, gần gũi với người dân Việt Nam: dòng sông Đáy hiền hòa, êm ả, những cánh đồng lúa chín vàng, những đàn trâu no tròn đang gặm cỏ, những mái đình, mái chùa cổ kính… Thiên nhiên quê hương hiện lên trong bài thơ thật bình dị, mộc mạc nhưng cũng rất thơ mộng, trữ tình.

Tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của tác giả còn thể hiện qua sự gắn bó của tác giả với con người quê hương. Tác giả đã dành nhiều tình cảm để cảm nhận về cuộc sống của người dân quê hương. Cuộc sống của người dân quê hương thật bình dị, giản đơn nhưng cũng rất ấm áp, thân thương. Những con người quê hương hiện lên trong bài thơ thật lam lũ, vất vả nhưng cũng rất cần cù, chịu khó, giàu tình yêu thương.

Từ những hiểu biết về văn hoá dân tộc

Tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của người Việt là một truyền thống văn hoá lâu đời của dân tộc. Truyền thống này được hình thành và phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử.

Trước hết, tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của người Việt được hình thành từ hoàn cảnh địa lý của đất nước. Việt Nam là một quốc gia có nền văn minh lúa nước lâu đời. Người Việt sinh sống chủ yếu ở nông thôn, gắn bó với ruộng đồng, làng xóm. Chính điều này đã tạo nên tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương sâu sắc trong tâm hồn mỗi người dân Việt Nam.

Thứ hai, tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của người Việt được hình thành từ những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Trong văn hoá Việt Nam, quê hương luôn được coi là một giá trị thiêng liêng, cao quý. Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ, là nơi có gia đình, người thân yêu. Chính những giá trị văn hoá truyền thống này đã góp phần bồi đắp, nuôi dưỡng tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương trong tâm hồn mỗi người dân Việt Nam.

Tình cảm này liệu có thay đổi trong đời sống hiện nay?

Tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của người Việt vẫn luôn được gìn giữ và phát huy trong đời sống hiện nay. Tuy nhiên, tình cảm ấy cũng có những biểu hiện mới.

Trong thời kì hội nhập, nhiều người Việt Nam phải rời quê hương để đi học tập, làm việc ở những miền đất xa lạ. Tuy nhiên, dù ở đâu, họ vẫn luôn hướng về quê hương, luôn mong muốn được trở về quê hương. Tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của họ được thể hiện qua những hành động cụ thể: gửi tiền về quê giúp đỡ gia đình, đầu tư phát triển quê hương, tham gia các hoạt động tình nguyện giúp đỡ quê hương…

Tình cảm gắn bó, yêu thương với quê hương của người Việt là một truyền thống văn hoá tốt đẹp cần được gìn giữ và phát huy. Tình cảm ấy là động lực để mỗi người dân Việt Nam nỗ lực phấn đấu, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, văn minh.

Với những hướng dẫn Soạn bài Sông Đáy – Sách Cánh Diều Lớp 11 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.