Soạn bài Quê Hương – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Quê Hương chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Đọc – Hiểu văn bản

Câu 1  ( Trang 17, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi

Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi được miêu tả trong đoạn thơ từ câu 3 đến câu 8. Bằng những hình ảnh và từ ngữ giàu sức gợi, nhà thơ đã vẽ nên bức tranh sinh động về một buổi sáng bình minh trên biển cả.

Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng là những hình ảnh miêu tả về thời tiết buổi sáng. Thời tiết này rất thuận lợi cho việc ra khơi đánh cá. Hình ảnh “dân trai tráng bơi thuyền đi mở rộng” thể hiện sự mạnh mẽ, khỏe khoắn của những người dân làng chài. Họ ra khơi với một tinh thần hăng hái, phấn khởi, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để mưu sinh.

Cánh buồm trắng no gió mang theo bao ước mơ, hy vọng của những người dân chài. Hình ảnh “thuyền ta lái gió khơi” đã thể hiện khát vọng vươn ra biển lớn, chinh phục thiên nhiên của họ.

Cảnh đón thuyền cá về bến

Cảnh đón thuyền cá về bến được miêu tả trong đoạn thơ từ câu 9 đến câu 16. Bằng những hình ảnh và từ ngữ giàu sức gợi, nhà thơ đã vẽ nên bức tranh tấp nập, nhộn nhịp của một làng chài ven biển.

Hình ảnh “chiếc thuyền rẽ sóng chạy bon bon” thể hiện sự vui mừng, phấn khởi của những người dân làng chài khi đón đoàn thuyền cá trở về. Hình ảnh “cánh buồm giương to đón gió” thể hiện niềm vui, niềm hạnh phúc của họ khi được mùa cá.

“Nước bám đầy cánh buồm” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện sự sung túc, no ấm của những người dân làng chài. Hình ảnh “cá tươi ngon thân bạc trắng” thể hiện thành quả lao động của họ.

Câu 2  ( Trang 17, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Câu thơ “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”

Biện pháp so sánh được sử dụng trong câu thơ này là so sánh cánh buồm với “mảnh hồn làng”. Đây là một so sánh độc đáo, mang tính sáng tạo. Cánh buồm là hình ảnh quen thuộc, gần gũi với làng chài. Nó là biểu tượng cho sức mạnh, khát vọng vươn ra biển lớn của người dân làng chài. Còn “mảnh hồn làng” là một hình ảnh trừu tượng, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, tinh thần của làng chài.

So sánh cánh buồm với “mảnh hồn làng” là một cách nói rất tinh tế, đầy ý nghĩa. Nó thể hiện sự gắn bó, hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, giữa làng chài và biển cả. Cánh buồm không chỉ là một phương tiện đánh cá, mà còn là biểu tượng cho tâm hồn, sức sống của làng chài.

Biện pháp ẩn dụ được sử dụng trong câu thơ này là ẩn dụ “rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Hình ảnh cánh buồm “rướn thân trắng bao la thâu góp gió” vừa gợi lên vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ của cánh buồm, vừa thể hiện khát vọng vươn ra biển lớn, chinh phục thiên nhiên của người dân làng chài.

Cả hai biện pháp so sánh và ẩn dụ đã góp phần tạo nên một hình ảnh cánh buồm đẹp, giàu sức biểu cảm. Nó không chỉ là một hình ảnh đẹp về thiên nhiên, mà còn là hình ảnh biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn, tinh thần của người dân làng chài.

Câu thơ “Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, cả thân hình nồng thở vị xa xăm”

Biện pháp so sánh được sử dụng trong câu thơ này là so sánh làn da của dân chài với “vị xa xăm”. Đây là một so sánh độc đáo, giàu sức gợi.

Làn da ngăm rám nắng của dân chài là kết quả của những ngày tháng lao động vất vả trên biển cả. Nó là dấu ấn của thời gian, của nắng gió biển khơi. So sánh làn da của dân chài với “vị xa xăm” là một cách nói rất tinh tế, đầy ý nghĩa. Nó thể hiện sự gắn bó, hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, giữa người dân chài và biển cả.

Biển cả là nơi xa xăm, rộng lớn. Nó mang đến cho người dân chài những thử thách, gian nan, nhưng cũng mang đến cho họ những thành quả, niềm vui. Lối so sánh này đã thể hiện vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ, đầy sức sống của người dân chài. Nó cũng thể hiện niềm tự hào của nhà thơ về quê hương, đất nước.

Biện pháp ẩn dụ được sử dụng trong câu thơ này là ẩn dụ “cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. Hình ảnh “cả thân hình nồng thở vị xa xăm” vừa gợi lên vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ của người dân chài, vừa thể hiện khát vọng vươn ra biển lớn, chinh phục thiên nhiên của họ.

Cả hai biện pháp so sánh và ẩn dụ đã góp phần tạo nên một hình ảnh người dân chài đẹp, giàu sức biểu cảm. Nó không chỉ là một hình ảnh đẹp về con người, mà còn là hình ảnh biểu tượng cho vẻ đẹp của quê hương, đất nước.

Câu 3  ( Trang 17, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Tình cảm của tác giả đối với cảnh vật quê hương

Tác giả đã dành nhiều câu thơ để miêu tả cảnh vật quê hương, thể hiện tình cảm yêu mến, gắn bó tha thiết của mình. Cảnh vật quê hương trong thơ Tế Hanh hiện lên thật đẹp, tươi sáng và tràn đầy sức sống.

Tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ… để khắc họa cảnh vật quê hương một cách sinh động, đầy cảm xúc. Qua đó, ta thấy được tình cảm yêu mến, gắn bó tha thiết của tác giả với cảnh vật quê hương.

Tình cảm của tác giả đối với cuộc sống của người dân chài

Tác giả đã dành nhiều câu thơ để miêu tả cuộc sống của người dân chài, thể hiện tình cảm trân trọng, cảm phục của mình. Cuộc sống của người dân chài tuy vất vả, khó khăn nhưng cũng rất tươi vui, hạnh phúc.

Tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, liệt kê… để khắc họa cuộc sống của người dân chài một cách sinh động, đầy cảm xúc. Qua đó, ta thấy được tình cảm trân trọng, cảm phục của tác giả đối với cuộc sống của người dân chài.

Tình cảm của tác giả đối với con người quê hương

Tác giả đã dành nhiều câu thơ để miêu tả con người quê hương, thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào của mình. Con người quê hương trong thơ Tế Hanh hiện lên thật khỏe khoắn, mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.

Tác giả đã sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ… để khắc họa con người quê hương một cách sinh động, đầy cảm xúc. Qua đó, ta thấy được tình cảm yêu mến, tự hào của tác giả đối với con người quê hương.

Câu 4  ( Trang 17, sgk ngữ văn 8 tập 2 )
Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Quê hương”

Bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh là một bài thơ hay, giàu cảm xúc, thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật nổi bật sau:

  • Về thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ tám chữ, một thể thơ quen thuộc trong thơ ca dân gian, mang đậm âm hưởng của ca dao, dân ca. Thể thơ này phù hợp với việc diễn tả những cảm xúc, tâm trạng của tác giả.
  • Về hình ảnh thơ: Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh thơ đẹp, giàu sức gợi, khắc họa được vẻ đẹp của quê hương, đất nước. Đó là hình ảnh cánh buồm “giương to như mảnh hồn làng”, là hình ảnh “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”, là hình ảnh “cá tươi ngon thân bạc trắng”.
  • Về ngôn ngữ thơ: Bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn tiếng nói của người dân miền biển. Ngôn ngữ thơ vừa chân thực, vừa giàu cảm xúc, góp phần thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương, đất nước.
  • Về biện pháp nghệ thuật: Bài thơ sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, liệt kê… góp phần khắc họa hình ảnh quê hương, đất nước một cách sinh động, đầy cảm xúc.

Phương thức thể hiện

Bài thơ “Quê hương” được viết theo phương thức biểu cảm, trữ tình. Phương thức biểu cảm là phương thức thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước hiện thực được miêu tả. Phương thức trữ tình là phương thức thể hiện thế giới nội tâm của nhà thơ, những suy nghĩ, cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ trước hiện thực được miêu tả.

Trong bài thơ “Quê hương”, tác giả đã thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của mình qua những hình ảnh thơ đẹp, giàu sức gợi. Tình cảm của tác giả được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc, thể hiện tấm lòng yêu mến, gắn bó tha thiết của tác giả với quê hương, đất nước.

Với những hướng dẫn soạn bài Quê hương chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.