Soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học
Hướng dẫn soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Hướng dẫn học bài
Câu 1: Quá trình văn học là gì ? Nêu các quy luật chung của quá trình văn học.
Quá trình văn học là diễn biến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học qua các thời kì. Đó là sự vận động của văn học có tính đặc thù, theo quy luật nội tại của nó, bao gồm nhiều giai đoạn, diễn ra theo một trật tự nhất định không thể đảo ngược, có mở đầu, có diễn biến, có kết thúc.
Các quy luật chung của quá trình văn học là những quy luật chi phối sự vận động và phát triển của văn học, được lặp đi lặp lại trong quá trình văn học của các dân tộc, các thời đại. Có thể kể đến một số quy luật chung của quá trình văn học như sau:
- Quy luật gắn bó với đời sống và lịch sử: Văn học là sản phẩm của đời sống, phản ánh hiện thực đời sống dưới hình thức nghệ thuật. Do đó, văn học luôn gắn bó mật thiết với đời sống và lịch sử. Sự vận động của văn học luôn diễn ra theo sự vận động của đời sống và lịch sử.
- Quy luật kế thừa và cách tân: Văn học là một bộ phận của văn hóa, chịu sự chi phối của các quy luật chung của văn hóa. Do đó, văn học có tính kế thừa và cách tân. Sự kế thừa là quá trình tiếp nhận và phát huy những thành tựu của quá khứ, tạo nên sự liên tục, gắn bó giữa các thời kì văn học. Sự cách tân là quá trình đổi mới, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của đời sống và lịch sử.
- Quy luật bảo lưu và tiếp diễn: Văn học là một hiện tượng xã hội, mang tính ổn định tương đối. Do đó, văn học có tính bảo lưu và tiếp diễn. Sự bảo lưu là quá trình bảo tồn những giá trị văn học truyền thống, tạo nên sự ổn định, bền vững cho nền văn học. Sự tiếp diễn là quá trình tiếp thu những giá trị văn học của các nền văn học khác, tạo nên sự đa dạng, phong phú cho nền văn học.
Các quy luật chung của quá trình văn học là những quy luật quan trọng, chi phối sự vận động và phát triển của văn học. Việc nắm vững các quy luật này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu, đánh giá và sáng tác văn học.
Câu 2: Xác định đặc trưng cơ bản của văn học Phục hưng, chủ nghĩa cổ điển, chủ nghĩa lãng mạn, chủ nghĩa hiện thực phê phán, chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa. Nói vắn tắt về các trào lưu văn học hiện đại trên thế giới và các trào lưu văn học ở Việt Nam.
Văn học Phục hưng
- Chủ đề: Ca ngợi con người, khẳng định giá trị của con người, giải phóng con người khỏi sự áp bức của giáo hội và phong kiến.
- Nhân vật: Nhân vật trung tâm là những con người cá tính, có khát vọng tự do, khát vọng vươn lên.
- Tình cảm: Tình cảm nhân văn, tình yêu thương con người, niềm tin vào tương lai.
Chủ nghĩa cổ điển
- Chủ đề: Ca ngợi lý trí, khẳng định trật tự xã hội, đề cao những giá trị truyền thống.
- Nhân vật: Nhân vật trung tâm là những con người lý tưởng, hoàn hảo, đại diện cho những giá trị lý tưởng.
- Tình cảm: Tình cảm trang trọng, nghiêm túc, tính quy phạm, khuôn mẫu.
Chủ nghĩa lãng mạn
- Chủ đề: Khát vọng tự do, khao khát hạnh phúc, đấu tranh chống lại thực tại thối nát.
- Nhân vật: Nhân vật trung tâm là những con người cá tính, có khát vọng mãnh liệt, có vẻ đẹp phi thường.
- Tình cảm: Tình cảm lãng mạn, bay bổng, tính chủ quan, cá nhân.
Chủ nghĩa hiện thực phê phán
- Chủ đề: Phản ánh hiện thực xã hội một cách chân thực, khách quan, tố cáo những bất công, thối nát của xã hội.
- Nhân vật: Nhân vật trung tâm là những con người điển hình trong một giai cấp, tầng lớp nhất định.
- Tình cảm: Tình cảm nhân đạo, căm ghét áp bức, bất công, khát vọng thay đổi xã hội.
Chủ nghĩa hiện thực xã hội chủ nghĩa
- Chủ đề: Phản ánh hiện thực xã hội dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, khẳng định sức mạnh của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh cách mạng.
- Nhân vật: Nhân vật trung tâm là những con người trong giai cấp vô sản, tiêu biểu cho lí tưởng cách mạng.
- Tình cảm: Tình cảm nhân đạo, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của nhân dân lao động.
Các trào lưu văn học hiện đại trên thế giới
- Trào lưu Tự nhiên chủ nghĩa: Phản ánh hiện thực một cách khách quan, không tô vẽ, không tô hồng, không phán xét.
- Trào lưu Hiện sinh: Khám phá bản chất con người trong cuộc sống hiện sinh, trong những tình huống bi kịch, bế tắc.
- Trào lưu Siêu thực: Phản ánh thế giới nội tâm của con người một cách mơ hồ, huyền ảo, phi lý.
- Trào lưu Dã thú: Thể hiện cái tôi cá nhân một cách cực đoan, coi thường các giá trị truyền thống.
- Trào lưu Hiện thực huyền ảo: Kết hợp giữa hiện thực và huyền ảo, thể hiện những mâu thuẫn, xung đột trong cuộc sống.
Các trào lưu văn học ở Việt Nam
- Trào lưu lãng mạn: Ra đời trong hoàn cảnh đất nước bị thực dân Pháp xâm lược, phản ánh khát vọng tự do, khao khát hạnh phúc, đấu tranh chống lại thực dân Pháp.
- Trào lưu hiện thực phê phán: Ra đời trong hoàn cảnh nước ta dần bước vào thời kì vận động cách mạng, phản ánh hiện thực xã hội một cách chân thực, khách quan, tố cáo những bất công, thối nát của xã hội thực dân phong kiến.
- Trào lưu văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa: Ra đời sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, phản ánh hiện thực xã hội dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin, khẳng định sức mạnh của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh cách mạng.
- Trào lưu văn học hậu hiện đại: Ra đời trong giai đoạn đổi mới ở Việt Nam, phản ánh thế giới quan, nhân sinh quan mới của con người trong thời đại hậu hiện đại.
Các trào lưu văn học trên thế giới và Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của văn học. Mỗi trào lưu đều có những đặc trưng riêng, phản ánh những quan niệm, tư tưởng, cảm hứng của nhà văn ở từng thời đại.
Câu 3: Thế nào là phong cách văn học ?
Phong cách văn học là sự độc đáo, riêng biệt của nghệ sĩ thể hiện trong sáng tác. Phong cách văn học nảy sinh do chính nhu cầu, đòi hỏi sự xuất hiện cái mới và nhu cầu của quá trình sáng tạo văn học.
Phong cách văn học được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau, bao gồm:
- Chủ đề: Những vấn đề mà nhà văn quan tâm, trăn trở, muốn thể hiện trong tác phẩm.
- Nhân vật: Cách xây dựng nhân vật, khắc họa tính cách, tâm lý nhân vật.
- Tình cảm: Những tình cảm, cảm xúc mà nhà văn muốn thể hiện trong tác phẩm.
- Cách nhìn, cách cảm: Cách nhìn nhận, đánh giá hiện thực cuộc sống của nhà văn.
- Tư tưởng: Tư tưởng, quan điểm của nhà văn về cuộc sống và con người.
- Phương thức biểu hiện: Cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh,… trong tác phẩm.
Phong cách văn học là một hiện tượng phức tạp, có tính quy luật và tính sáng tạo. Nó được hình thành và phát triển trong quá trình sáng tác của nhà văn, dưới sự tác động của nhiều yếu tố, bao gồm:
- Tính cách: Tính cách của nhà văn là yếu tố quan trọng nhất quyết định phong cách văn học. Tính cách của nhà văn thể hiện ở những quan niệm, tư tưởng, cảm xúc,… của nhà văn về cuộc sống và con người.
- Lí tưởng thẩm mỹ: Lí tưởng thẩm mỹ của nhà văn là định hướng cho quá trình sáng tác của nhà văn. Nó thể hiện ở những quan niệm của nhà văn về cái đẹp, cái thiện, cái cao cả,…
- Trình độ nghệ thuật: Trình độ nghệ thuật của nhà văn là yếu tố quyết định đến mức độ thể hiện phong cách văn học của nhà văn.
- Thời đại: Thời đại là một yếu tố quan trọng tác động đến phong cách văn học. Thời đại tạo nên những điều kiện vật chất và tinh thần cho quá trình sáng tác của nhà văn, từ đó góp phần hình thành và phát triển phong cách văn học của nhà văn.
Phong cách văn học có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và phân loại tác phẩm văn học. Nó giúp ta phân biệt tác phẩm của các nhà văn khác nhau, của các thời đại khác nhau. Phong cách văn học cũng giúp ta hiểu sâu sắc hơn về tư tưởng, tình cảm, quan niệm của nhà văn về cuộc sống và con người.
Câu 4: Phân tích những biểu hiện của phong cách văn học.
Phong cách văn học được thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau, nhưng có thể được phân thành hai nhóm chính:
- Biểu hiện nội dung
- Chủ đề: Các nhà văn thường lựa chọn những chủ đề khác nhau để thể hiện trong tác phẩm của mình. Những chủ đề này có thể mang tính xã hội, lịch sử, triết học,… hoặc mang tính cá nhân, tâm trạng. Ví dụ, trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, chủ đề chính là đề cao giá trị nhân văn, khẳng định vẻ đẹp của con người.
- Nhân vật: Cách xây dựng nhân vật là một biểu hiện quan trọng của phong cách văn học. Các nhà văn có thể xây dựng nhân vật theo những kiểu mẫu khác nhau, thể hiện những quan niệm, tư tưởng khác nhau về con người. Ví dụ, trong tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao, nhân vật Chí Phèo là một người nông dân lương thiện bị tha hóa, lưu manh hóa. Nhân vật này thể hiện cho bi kịch của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến.
- Tình cảm: Tình cảm của nhà văn được thể hiện trong tác phẩm thông qua nhiều cách khác nhau, như: ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh,… Ví dụ, trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài, tình cảm nhân đạo của nhà văn được thể hiện qua việc đồng cảm, xót thương cho số phận của người dân lao động miền núi.
- Cách nhìn, cách cảm: Cách nhìn nhận, đánh giá hiện thực cuộc sống của nhà văn cũng là một biểu hiện của phong cách văn học. Các nhà văn có thể nhìn nhận hiện thực cuộc sống theo nhiều cách khác nhau, thể hiện những quan niệm, tư tưởng khác nhau về cuộc sống. Ví dụ, trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, cách nhìn nhận hiện thực cuộc sống của nhà văn là phê phán, tố cáo xã hội thực dân phong kiến.
- Tư tưởng: Tư tưởng, quan điểm của nhà văn về cuộc sống và con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định phong cách văn học. Tư tưởng của nhà văn thể hiện ở những quan niệm, suy nghĩ của nhà văn về những vấn đề lớn của cuộc sống. Ví dụ, trong tác phẩm “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, tư tưởng của nhà văn là ca ngợi vẻ đẹp của tình yêu bình dị, chân thành.
- Biểu hiện hình thức
- Phương thức biểu hiện: Cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh,… trong tác phẩm cũng là một biểu hiện của phong cách văn học. Các nhà văn có thể sử dụng ngôn ngữ một cách giản dị, mộc mạc hoặc sử dụng ngôn ngữ một cách hoa mỹ, trau chuốt. Các nhà văn có thể sử dụng hình ảnh một cách trực tiếp hoặc sử dụng hình ảnh một cách ẩn dụ, tượng trưng. Các nhà văn có thể sử dụng âm thanh một cách tự nhiên hoặc sử dụng âm thanh một cách chủ ý. Ví dụ, trong tác phẩm “Vang bóng một thời” của Nguyễn Tuân, cách sử dụng ngôn ngữ của nhà văn là trau chuốt, tỉ mỉ, thể hiện cho phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác của nhà văn.
Phong cách văn học là một hiện tượng phức tạp, có tính quy luật và tính sáng tạo. Nó được hình thành và phát triển trong quá trình sáng tác của nhà văn, dưới sự tác động của nhiều yếu tố.
Luyện tập
Câu 1:Nhận xét vắn tắt sự khác biệt về đặc trưng của văn học lãng mạn và văn học hiện thực phê phán qua truyện Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) và đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích số đỏ -Vũ Trọng Phụng).
Chữ người tử tù và Hạnh phúc của một tang gia là hai tác phẩm văn học tiêu biểu cho hai trào lưu văn học lớn của Việt Nam: văn học lãng mạn và văn học hiện thực phê phán.
Sự khác biệt về đặc trưng của văn học lãng mạn và văn học hiện thực phê phán qua hai tác phẩm này có thể được nhận xét như sau:
Về chủ đề:
- Văn học lãng mạn thường hướng đến những đề tài phi thường, cao cả, thể hiện những khát vọng, lí tưởng của con người. Chữ người tử tù là một ví dụ điển hình cho chủ đề này. Tác phẩm kể về câu chuyện của Huấn Cao, một người tử tù tài hoa, có khí phách hiên ngang, bất khuất. Huấn Cao là đại diện cho cái đẹp, cái thiện, cái cao cả trong xã hội cũ.
- Văn học hiện thực phê phán thường hướng đến những đề tài đời thường, hiện thực, phản ánh những hiện thực xã hội thối nát, đen tối. Hạnh phúc của một tang gia là một ví dụ điển hình cho chủ đề này. Tác phẩm kể về đám tang của cụ cố Hồng, một đám tang giả dối, lố lăng, thể hiện bản chất giả dối, lố lăng của xã hội thượng lưu đương thời.
Về nhân vật:
- Nhân vật trong văn học lãng mạn thường là những nhân vật phi thường, có cá tính mạnh mẽ, có khát vọng, lí tưởng cao cả. Huấn Cao là một ví dụ điển hình. Huấn Cao là một người tài hoa, có khí phách hiên ngang, bất khuất. Ông coi khinh danh lợi, sẵn sàng hi sinh tính mạng để bảo vệ cái đẹp, cái thiện.
- Nhân vật trong văn học hiện thực phê phán thường là những nhân vật điển hình cho một giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Nhân vật trong Hạnh phúc của một tang gia là những người thuộc tầng lớp thượng lưu đương thời. Họ là những kẻ giả dối, lố lăng, chỉ biết lo lắng cho danh lợi, vật chất.
Về cách nhìn nhận, đánh giá hiện thực:
- Văn học lãng mạn thường mang tính chất lí tưởng hóa, đề cao cái đẹp, cái thiện, cái cao cả. Chữ người tử tù là một ví dụ điển hình. Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của tài hoa nghệ thuật, của khí phách hiên ngang, bất khuất của con người.
- Văn học hiện thực phê phán mang tính chất hiện thực, phản ánh chân thực hiện thực xã hội. Hạnh phúc của một tang gia là một ví dụ điển hình. Tác phẩm phê phán mạnh mẽ xã hội thượng lưu đương thời với những tệ nạn, thói hư tật xấu.
Về ngôn ngữ, hình ảnh:
- Ngôn ngữ trong văn học lãng mạn thường giàu chất tạo hình, biểu cảm, mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà văn. Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác, có biệt tài sử dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong Chữ người tử tù là một ví dụ điển hình. Ngôn ngữ trong tác phẩm giàu chất tạo hình, biểu cảm, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân.
- Ngôn ngữ trong văn học hiện thực phê phán thường giản dị, gần gũi với đời sống, mang tính hiện thực. Vũ Trọng Phụng là một nhà văn hiện thực tài năng, có biệt tài trào phúng. Ngôn ngữ trong Hạnh phúc của một tang gia là một ví dụ điển hình. Ngôn ngữ trong tác phẩm giản dị, gần gũi với đời sống, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng.
Tóm lại, Chữ người tử tù và Hạnh phúc của một tang gia là hai tác phẩm văn học tiêu biểu cho hai trào lưu văn học lớn của Việt Nam: văn học lãng mạn và văn học hiện thực phê phán. Qua hai tác phẩm này, chúng ta có thể thấy được những điểm khác biệt về đặc trưng của hai trào lưu văn học này.
Câu 2: Nêu những nét chính của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân và Tố Hữu.
Nguyễn Tuân là một nhà văn tài hoa, uyên bác, có biệt tài sử dụng ngôn ngữ. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện ở những nét chính sau:
- Tài hoa, uyên bác: Nguyễn Tuân là một nhà văn có vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, từ văn hóa, nghệ thuật, lịch sử, địa lý,… đến những kiến thức về các ngành khoa học tự nhiên, xã hội. Vốn kiến thức uyên bác đó đã giúp Nguyễn Tuân có những cách nhìn, cách cảm tinh tế, độc đáo về thế giới.
- Cái tôi cá nhân phóng khoáng, tài hoa: Nguyễn Tuân là một nhà văn có cá tính mạnh mẽ, độc đáo. Ông luôn có ý thức khẳng định cái tôi cá nhân của mình trong sáng tác. Cái tôi cá nhân của Nguyễn Tuân thể hiện ở cách nhìn, cách cảm mới lạ, độc đáo của ông về thế giới.
- Sự tài hoa trong cách sử dụng ngôn ngữ: Nguyễn Tuân là một nhà văn có biệt tài sử dụng ngôn ngữ. Ông sử dụng ngôn ngữ một cách tài hoa, uyên bác, giàu chất tạo hình, biểu cảm, mang đậm dấu ấn cá nhân.
- Tác phẩm thường viết về những đề tài phi thường, mang tính chất lãng mạn: Nguyễn Tuân thường viết về những đề tài phi thường, mang tính chất lãng mạn, như: tài hoa nghệ thuật, những con người tài hoa, những nhân vật lịch sử,…
Tố Hữu là một nhà thơ trữ tình – chính trị xuất sắc của Việt Nam. Phong cách nghệ thuật của Tố Hữu được thể hiện ở những nét chính sau:
- Tình yêu quê hương, đất nước, nhân dân: Tình yêu quê hương, đất nước, nhân dân là cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu. Tình yêu ấy được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc trong nhiều tác phẩm của ông.
- Tư tưởng nhân đạo, tinh thần yêu nước, tinh thần cách mạng: Tố Hữu là một nhà thơ có tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Ông luôn đồng cảm, chia sẻ với những người lao động nghèo khổ, với những con người bị áp bức, bóc lột. Thơ Tố Hữu cũng thể hiện tinh thần yêu nước, tinh thần cách mạng mãnh liệt.
- Sự kết hợp giữa chất trữ tình và chất chính trị: Thơ Tố Hữu là sự kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và chất chính trị. Chất trữ tình thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ, còn chất chính trị thể hiện tư tưởng, lý tưởng của nhà thơ.
- Ngôn ngữ thơ giàu tính biểu cảm: Thơ Tố Hữu sử dụng ngôn ngữ một cách giàu tính biểu cảm, mang đậm chất dân tộc. Ngôn ngữ thơ của ông được sử dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng nội dung, cảm xúc cần biểu đạt.
Cả hai nhà văn Nguyễn Tuân và Tố Hữu đều là những nhà văn tài năng, có những đóng góp quan trọng cho nền văn học Việt Nam. Phong cách nghệ thuật của mỗi nhà văn đều có những nét đặc sắc riêng, thể hiện những quan niệm, tư tưởng, cảm hứng sáng tác khác nhau.
Với những hướng dẫn soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.