Soạn bài Phương pháp thuyết minh – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Phương pháp thuyết minh chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.

I. Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh

1. Quan sát, học tập, tích luỹ tri thức để làm bài văn thuyết minh

a, Các loại tri thức sử dụng trong các văn bản thuyết minh vừa học

  • Cây dừa Bình Định:
    • Tri thức về địa lí: vị trí địa lí, khí hậu, thổ nhưỡng của Bình Định.
    • Tri thức về thực vật học: đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển, công dụng của cây dừa.
    • Tri thức về văn hóa: giá trị văn hóa, tinh thần của cây dừa đối với người dân Bình Định.
  • Tại sao lá cây có màu xanh lục:
    • Tri thức về khoa học tự nhiên: cấu tạo của lá cây, quá trình quang hợp của lá cây.
  • Khởi nghĩa Nông Văn Vân:
    • Tri thức về lịch sử: bối cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả của khởi nghĩa Nông Văn Vân.
    • Tri thức về địa lí: địa bàn diễn ra khởi nghĩa.
    • Tri thức về chính trị, xã hội: nguyên nhân, mục tiêu, ý nghĩa của khởi nghĩa.
  • Con giun đất:
    • Tri thức về sinh vật học: đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, thức ăn, môi trường sống của giun đất.
    • Tri thức về nông nghiệp: vai trò của giun đất đối với đất trồng.

b, Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích luỹ ở đây như thế nào?

Để có các tri thức cần thiết cho bài văn thuyết minh, người viết cần phải có sự quan sát, học tập, tích luỹ tri thức một cách thường xuyên và nghiêm túc.

  • Quan sát: Đây là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng để thu thập tri thức. Người viết cần quan sát trực tiếp đối tượng thuyết minh, hoặc quan sát qua tranh ảnh, video,… Quan sát giúp người viết nắm được những đặc điểm cơ bản, cụ thể về đối tượng thuyết minh.
  • Học tập: Người viết cần học tập từ sách vở, tài liệu, báo chí, internet,… Học tập giúp người viết có được những tri thức tổng quát, sâu sắc về đối tượng thuyết minh.
  • Tích luỹ: Người viết cần tích luỹ tri thức một cách hệ thống, có khoa học. Tri thức được tích luỹ sẽ giúp người viết có vốn tri thức phong phú, đa dạng để vận dụng vào bài viết của mình.

c, Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh được không?

Tưởng tượng, suy luận là những khả năng cần thiết của người viết văn thuyết minh. Tưởng tượng giúp người viết có thể khám phá ra những khía cạnh mới, độc đáo của đối tượng thuyết minh. Suy luận giúp người viết có thể giải thích, chứng minh những vấn đề liên quan đến đối tượng thuyết minh.

Tuy nhiên, tưởng tượng, suy luận không thể thay thế cho quan sát, học tập, tích luỹ tri thức. Tưởng tượng, suy luận cần được dựa trên cơ sở của tri thức thực tế. Nếu không có tri thức thực tế, tưởng tượng, suy luận sẽ trở nên vô căn cứ, thiếu thuyết phục.

2. Phương pháp thuyết minh

a, Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích

Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ “là”. Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức về bản chất, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng được thuyết minh.

Vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh:

  • Vai trò:
    • Giúp người đọc hiểu rõ bản chất, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng được thuyết minh.
    • Làm cho bài văn thuyết minh trở nên chính xác, đầy đủ, có tính khoa học cao.
  • Đặc điểm:
    • Thường sử dụng các từ ngữ như là, nghĩa là, được hiểu là,…
    • Nội dung cung cấp là những kiến thức có tính khái quát, chính xác về bản chất, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng được thuyết minh.

b, Phương pháp liệt kê

Phương pháp liệt kê là cách nêu lên một số đặc điểm, tính chất, vai trò, công dụng,… của sự vật, hiện tượng được thuyết minh. Phương pháp này thường được sử dụng để làm cho bài văn thuyết minh trở nên cụ thể, sinh động, dễ hiểu.

Trong câu, đoạn văn trên, phương pháp liệt kê được sử dụng để trình bày tính chất của cây dừa. Các đặc tính của cây dừa được liệt kê một cách cụ thể, chi tiết, giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về cây dừa.

c, Phương pháp nêu ví dụ 

Ví dụ trong đoạn văn trên là:

Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí.

Tác dụng của ví dụ này đối với việc trình bày vai trò của cỏ trong việc điều hòa không khí là:

  • Giúp cho vai trò của cỏ trở nên cụ thể, sinh động, dễ hiểu.
  • Nhấn mạnh vai trò quan trọng của cỏ trong việc điều hòa không khí.

d, Phương pháp dùng số liệu ( con số )

  • Số liệu về thời gian phân hủy của bao bì ni lông: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh.”

Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông có thể tồn tại trong môi trường tự nhiên từ 100 – 500 năm.

Vai trò của cỏ trong thành phố có thể được làm sáng tỏ mà không cần đến các số liệu trên.

  • Cỏ có khả năng hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2, giúp cải thiện chất lượng không khí.
  • Cỏ có khả năng giữ ẩm cho đất, giúp giảm thiểu xói mòn.
  • Cỏ có khả năng hấp thụ tiếng ồn, giúp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn.
  • Cỏ có khả năng tạo cảnh quan xanh, mát, đẹp cho thành phố.

Các số liệu trên chỉ giúp làm rõ hơn vai trò của cỏ trong thành phố.

  • Ví dụ, số liệu về thời gian phân hủy của bao bì ni lông giúp người đọc hiểu được mức độ nguy hại của bao bì ni lông đối với môi trường.
  • Ví dụ, số liệu về khả năng hấp thụ khí CO2 của cỏ giúp người đọc hiểu được vai trò của cỏ trong việc cải thiện chất lượng không khí.

e, Phương pháp so sánh

  • Giúp cho diện tích của biển Thái Bình Dương trở nên cụ thể, dễ hiểu hơn.
  • Nhấn mạnh diện tích của biển Thái Bình Dương là rất lớn, đứng đầu trong các đại dương trên thế giới.

Với cách so sánh này, người đọc có thể dễ dàng hình dung được diện tích khổng lồ của biển Thái Bình Dương. Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng ba đại dương khác cộng lại, tức là gấp hơn 3 lần diện tích của đại dương lớn thứ hai là Đại Tây Dương. Biển Thái Bình Dương cũng lớn gấp 14 lần diện tích của biển Bắc Băng Dương, là đại dương nhỏ nhất trên thế giới.

g, Phương pháp phân loại, phân tích

  • Về vị trí địa lý:

Huế là một thành phố cổ nằm ở trung tâm của miền Trung Việt Nam, bên bờ sông Hương thơ mộng.

  • Về lịch sử, văn hóa:

Huế là kinh đô của Việt Nam từ thời nhà Nguyễn (1802 – 1945), nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng như Đại Nội, chùa Thiên Mụ,…

  • Về thiên nhiên:

Huế có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng, với sông Hương, núi Ngự,… Sông Hương uốn lượn quanh thành phố, núi Ngự đứng sừng sững bên bờ sông, tạo nên một khung cảnh vô cùng hữu tình.

  • Về con người:

Người Huế hiền hòa, đôn hậu, có truyền thống văn hóa lâu đời. Họ nổi tiếng với cách nói năng nhẹ nhàng, lịch sự, cùng với những nét văn hóa đặc trưng như ẩm thực, âm nhạc,…

II. Luyện tập

1. Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu, tìm hiểu rất nhiều để nêu lên yêu cầu chống nạn hút thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.

Tác giả bài viết “Ôn dịch, thuốc lá” đã nghiên cứu, tìm hiểu rất nhiều về vấn đề hút thuốc lá, bao gồm các khía cạnh sau:

  • Khái niệm về thuốc lá: Thuốc lá là gì? Thành phần của thuốc lá?
  • Lịch sử của thuốc lá: Thuốc lá có nguồn gốc từ đâu? Thuốc lá được sử dụng như thế nào qua các thời kỳ?
  • Tác hại của thuốc lá: Thuốc lá gây hại cho sức khỏe như thế nào? Thuốc lá gây hại cho xã hội như thế nào?

2. Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của việc hút thuốc lá ?

Để nêu bật tác hại của việc hút thuốc lá, bài viết đã sử dụng các phương pháp thuyết minh sau:

  • Nêu định nghĩa, giải thích: Tác giả đã giải thích khái niệm về thuốc lá, thành phần của thuốc lá, tác hại của thuốc lá.
  • Liệt kê: Tác giả đã liệt kê các tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người, đối với gia đình, đối với xã hội.
  • So sánh: Tác giả đã so sánh tác hại của thuốc lá với tác hại của các loại dịch bệnh khác.
  • Dẫn chứng: Tác giả đã đưa ra các dẫn chứng cụ thể về tác hại của thuốc lá từ thực tế.

3. Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào ? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào ?

Thuyết minh là một loại bài văn thông tin, nhằm cung cấp cho người đọc những tri thức về một sự vật, hiện tượng, khái niệm nào đó. Để viết được bài thuyết minh hay và chính xác, người viết cần có những kiến thức sau:

  • Kiến thức về sự vật, hiện tượng, khái niệm cần thuyết minh: Đây là kiến thức cơ bản và quan trọng nhất, quyết định đến nội dung và chất lượng của bài thuyết minh. Kiến thức này có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, như sách báo, tài liệu, internet,…
  • Kiến thức về phương pháp thuyết minh: Có nhiều phương pháp thuyết minh khác nhau, như nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, so sánh, phân tích, chứng minh,… Người viết cần nắm vững các phương pháp này để lựa chọn phương pháp phù hợp với đối tượng thuyết minh, giúp bài thuyết minh trở nên sinh động, hấp dẫn và thuyết phục.
  • Kiến thức về ngôn ngữ thuyết minh: Ngôn ngữ thuyết minh cần chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, có tính thuyết phục. Người viết cần sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng thuyết minh, tránh sử dụng những từ ngữ hoa mỹ, sáo rỗng.

Văn bản “Ngã ba Đồng Lộc” đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào ?

Văn bản “Ngã ba Đồng Lộc” đã sử dụng các phương pháp thuyết minh sau:

  • Nêu định nghĩa, giải thích:
    • Ngã ba Đồng Lộc là giao điểm giữa hai đường tỉnh lộ số 8 và số 15 thuộc vùng đất đồi Hà Tĩnh.
    • 44 trọng điểm đánh phá của giặc Mĩ.
    • 2 057 trận bom.
    • 10 cô gái thanh niên xung phong.
  • Liệt kê:
    • Nhiệm vụ của 10 cô gái thanh niên xung phong: san lấp hố bom, làm đường, đào hầm trú ẩn, bảo đảm an toàn cho xe và người qua lại.
    • Những trận bom ác liệt của giặc Mĩ: 18 lần máy bay đánh phá ác liệt vào khu vực này.
  • So sánh:
    • Ngã ba Đồng Lộc được ví như “cánh cửa thép” của miền Bắc.
  • Dẫn chứng:
    • Câu chuyện về 10 cô gái thanh niên xung phong.
    • Câu chuyện về La Thị Tám.

4. Cách phân loại trên của bạn lớp trưởng là hợp lí.

Cách phân loại này dựa trên nguyên nhân khiến học sinh học yếu. Theo đó, học sinh học yếu có thể chia thành ba nhóm chính:

  • Nhóm học sinh ham chơi: Đây là nhóm học sinh có điều kiện học tập tốt nhưng không chịu học, chỉ thích chơi. Nguyên nhân của việc ham chơi có thể do bản thân học sinh chưa có ý thức học tập, do ảnh hưởng của môi trường xung quanh hoặc do gia đình chưa quan tâm đến việc học của con em.
  • Nhóm học sinh có hoàn cảnh khó khăn: Đây là nhóm học sinh có điều kiện học tập không tốt, thường xuyên bỏ học, đi muộn do phải lo toan việc gia đình hoặc do không có điều kiện học tập.
  • Nhóm học sinh vốn kiến thức cơ sở yếu: Đây là nhóm học sinh có nền tảng kiến thức từ lớp dưới yếu, dẫn đến việc tiếp thu kiến thức mới gặp khó khăn.

Mỗi nhóm học sinh học yếu có những nguyên nhân khác nhau, do đó cần có những biện pháp giúp đỡ phù hợp. Đối với nhóm học sinh ham chơi, cần giáo dục ý thức học tập cho học sinh, giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc học tập. Đối với nhóm học sinh có hoàn cảnh khó khăn, cần có sự quan tâm, giúp đỡ của nhà trường, gia đình và xã hội để tạo điều kiện cho học sinh học tập tốt hơn. Đối với nhóm học sinh vốn kiến thức cơ sở yếu, cần có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cơ bản cho học sinh, giúp học sinh củng cố kiến thức, tiếp thu kiến thức mới tốt hơn.

Với những hướng dẫn soạn bài Phương pháp thuyết minh chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học  này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.