Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Hướng dẫn soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
Soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
Phân tích đề
Câu hỏi 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):
– Đề số 1 có tính định hướng cụ thể, còn đề 2 và 3 là đề mở, yêu cầu người viết phải tự xác định hướng triển khai.
Câu hỏi 2 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):
Vấn đề cần nghị luận của mỗi đề:
– Đề 1: Vấn đề chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
– Đề 2: Làm rõ tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II.
– Đề 3: Vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.
Câu hỏi 3 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):
Phạm vi dẫn chứng bài viết của các bài:
– Đề 1: Vấn đề có liên quan đến đời sống xã hội nên dẫn chứng thực tế xã hội là chủ yếu.
– Đề 2: Vấn đề có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của bài “Tự tình II” của Hồ Xuân Hương nên dẫn chứng văn học là chủ yếu.
– Đề 3: Vấn đề có liên quan đến nội dung và nghệ thuật của bài “Thu điếu” nên dẫn chứng văn học là chủ yếu (thơ Nguyễn Khuyến).
- Lập dàn ý
– Đề 1: Có 2 luận điểm lớn:
+ Cái mạnh của người Việt Nam (2 luận cứ: thông minh, sự nhạy bén với cái mới)
+ Cái yếu của người Việt Nam (2 luận cứ: lỗ hổng về kiến thức, khả năng thực hành sáng tạo)
– Đề 2: Có 2 luận điểm:
+ Bi kịch duyên phận của Hồ Xuân Hương (2 luận cứ: nỗi cô đơn; sự lỡ làng)
+ Khát vọng sống (2 luận cứ: sự phẫn uất; cam chịu với hạnh phúc bị san sẻ)
– Đề 3: Có 2 luận điểm (nội dung và nghệ thuật) trong đó nội dung có 2 luận cứ, nghệ thuật có 3 luận cứ tùy thuộc vào vẻ đẹp của bài thơ mà học sinh lựa chọn.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1):
Đề 1:
– Phân tích đề:
+ Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.
+ Vấn đề cần nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”.
+ Yêu cầu về hình thức: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học, phát biểu cảm nghĩ về giá trị hiện thực của văn bản. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”.
+ Yêu cầu về nội dung: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
– Lập dàn ý:
- Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả và đoạn trích.
– Khắc họa rõ nét chân dung ốm yếu đầy bệnh hoạn của Trịnh Cán, điển hình sự suy đồi của tập đoàn phong kiến Đàng Ngoài
- Thân bài:
– Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa:
+ Quang cảnh nơi phủ chúa hiện thực lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần thâm nghiêm. Quang cảnh nói lên uy quyền tột bậc của nhà chút.
+ Đồ đạc nhân gian chưa từng thấy
+ Lầu son gác tía, rèm châu, hiên ngọc, sập vàng
+ Cùng với sự xa hoa trong quanh cảnh là cung cách sinh hoạt thượng lưu, quyền quý đầy kiểu cách.
– Bức chân dung Trịnh Cán
+Vây quanh cậu bé bao nhiêu là vật dụng (gấm vóc lụa là, vàng, ngọc, sập, nến, đèn, hương hoa, màn trướng,…)
+Người hầu hạ, cung tần, mĩ nữ đứng gần hoặc chực ở xa. Tất cả chỉ là cái bóng vật vờ, mờ ảo, thiếu sinh khí
– Thái độ và dự cảm của tác giả: phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả; đồng thời dự cảm được sự suy tàn đang tới gần của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ XVIII.
- Kết bài:
– Khái quát cảm nghĩ về vấn đề.
Đề 2:
– Phân tích đề:
+ Đây là dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.
+ Vấn đề cần nghị luận: Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương
+ Yêu cầu về hình thức: Đây là đề bài thuộc kiểu bài nghị luận văn học, phát biểu cảm nghĩ về giá trị hiện thực của văn bản. Dẫn chứng chủ yếu lấy trong bài thơ Bánh trôi nước (hoặc bài Tự tình II)
– Lập dàn ý
- Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ Bánh trôi nước
– Cảm xúc của bản thân
- Thân bài:
– Ngôn ngữ dân tộc trong bài thơ “Bánh trôi nước” được thể hiện một cách tự nhiên, hài hòa, sinh động và góp phần bộc lộ cảm xúc của tác giả một cách chân thành, bình dị mà cũng không kém phần tinh tế:
– Vận dụng ý thơ trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ: những hình ảnh vừa quen, vừa lạ (bảy nổi ba chìm), mô típ “Thân em” quen thuộc trong ca dao vừa mang sức gợi cũng ẩn chứa cảm xúc mãnh liệt của người phụ nữ.
– Sử dụng nhiều từ thuần Việt trong bài thơ: trắng, tròn, rắn, nát, nặn, tấm lòng, son
– Ngôn ngữ thơ của Hồ Xuân Hương đã nâng cao khả năng biểu đạt của chữ Nôm trong sáng tạo văn học so với chữ Hán và cũng khẳng định vị thế của chữ Nôm trong văn học Trung đại – nền văn học mà chữ Hán gần như độc tôn.
- Kết bài:
– Cảm nhận của bản thân.
– Khẳng định được sự sáng tạo, tài năng và vị thế của Hồ Xuân Hương trong nền văn học trung đại nói chung và với riêng thơ Nôm.
- Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
– Phân tích đề là công việc trước tiên và không thể thiếu khi làm bài văn nghị luận. Khi phân tích đề, cần đọc kỹ đề để xác định các yêu cầu của đề về:
+ Nội dung luận đề.
+ Thao tác lập luận chính và phụ.
+ Phạm vi tư liệu cần minh họa và các quan hệ từ tạo liên kết các vế câu trong đề (nếu có).
– Lập dàn bài là lập cái “sườn” cho một bài văn. Đây là một yêu cầu quan trong tạo nên thành công của bài viết.
– Bước 1: Trên cơ sở của phần phân tích đề là xác định ý lớn (luận điểm)
– Bước 2: Từ hệ thống ý lớn xác lập các ý nhỏ làm sáng tỏ cho ý lớn (luận cứ).
– Bước 3: Sắp xếp các luận điểm; luận cứ theo một trình tự logic ở mỗi phần bố cục của bài văn.
Với những hướng dẫn soạn bài Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.