Soạn bài Ông Đồ – Ngữ văn lớp 8

Hướng dẫn soạn bài Ông Đồ chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Đọc – Hiểu văn bản

Câu 1: Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông ở  3, 4. Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc gì về tình cảnh ông đồ ?

Hình ảnh ông đồ được miêu tả trong hai khổ thơ này là một hình ảnh rất quen thuộc của làng quê Việt Nam xưa. Ông đồ là người có học, biết chữ Hán, thường được mời đến nhà để viết chữ nho vào dịp Tết. Ông đồ ngồi viết chữ nho trong ngày Tết là một hình ảnh đẹp, mang đậm nét văn hóa truyền thống của dân tộc.

Hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ này được miêu tả rất cụ thể, sinh động. Nhà thơ đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả như “hoa đào”, “mực tàu”, “giấy đỏ”, “thơ nôm thánh hiền”, “người qua ngõ”,… để khắc họa hình ảnh ông đồ.

  • Về hoàn cảnh

Trong hai khổ thơ đầu, ông đồ được miêu tả trong hoàn cảnh đông vui, nhộn nhịp của ngày Tết. Ông đồ là người được mọi người kính trọng, yêu mến.

  • Về tâm trạng

Trong hai khổ thơ đầu, ông đồ có tâm trạng vui vẻ, phấn khởi. Ông hăng say viết chữ nho, đón chào năm mới.

So sánh hai hình ảnh ông đồ

So sánh hai hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ đầu và hai khổ thơ cuối, chúng ta có thể thấy sự khác nhau rất lớn giữa hai hình ảnh này.

  • Về hoàn cảnh

Trong hai khổ thơ đầu, ông đồ được miêu tả trong hoàn cảnh đông vui, nhộn nhịp của ngày Tết. Ông đồ là người được mọi người kính trọng, yêu mến.

Ở hai khổ thơ cuối, ông đồ được miêu tả trong hoàn cảnh vắng vẻ, buồn bã. Ông đồ không còn được mọi người quan tâm, coi trọng nữa.

  • Về tâm trạng

Trong hai khổ thơ đầu, ông đồ có tâm trạng vui vẻ, phấn khởi. Ông hăng say viết chữ nho, đón chào năm mới.

Ở hai khổ thơ cuối, ông đồ có tâm trạng buồn bã, chán nản. Ông lặng lẽ, buồn bã, không biết từ bao giờ mình đã trở nên cô đơn, lạc lõng.

Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc gì về tình cảnh ông đồ

Sự khác nhau giữa hai hình ảnh ông đồ gợi cho người đọc cảm xúc xót xa, thương cảm cho thân phận của ông đồ. Ông đồ là người có học, có chữ, nhưng trong xã hội mới, ông trở nên lạc lõng, không có chỗ đứng. Ông đồ là đại diện cho những người trí thức cũ, những giá trị truyền thống đang dần bị mai một.

Câu 2: Tâm tư của nhà thơ thể hiện qua bài thơ như thế nào?

Tâm tư của nhà thơ Vũ Đình Liên thể hiện qua bài thơ “Ông đồ” một cách sâu sắc và cảm động. Nhà thơ đã sử dụng hình ảnh ông đồ để biểu hiện niềm thương cảm, xót xa trước thân phận của những người trí thức cũ và sự mai một của những giá trị truyền thống.

Trong hai khổ thơ đầu, nhà thơ đã miêu tả hình ảnh ông đồ trong hoàn cảnh đông vui, nhộn nhịp của ngày Tết. Ông đồ là người có học, biết chữ Hán, thường được mời đến nhà để viết chữ nho vào dịp Tết. Ông đồ ngồi viết chữ nho trong ngày Tết là một hình ảnh đẹp, mang đậm nét văn hóa truyền thống của dân tộc.

Hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ này được miêu tả rất cụ thể, sinh động. Nhà thơ đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả như “hoa đào”, “mực tàu”, “giấy đỏ”, “thơ nôm thánh hiền”, “người qua ngõ”,… để khắc họa hình ảnh ông đồ.

Qua hình ảnh ông đồ, nhà thơ đã thể hiện niềm trân trọng, yêu mến đối với những người trí thức cũ, những người đã góp phần gìn giữ và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc.

Tuy nhiên, trong hai khổ thơ cuối, nhà thơ đã miêu tả hình ảnh ông đồ trong hoàn cảnh vắng vẻ, buồn bã. Ông đồ vẫn ngồi viết chữ nho, nhưng không còn đông người qua lại nữa. Giấy đỏ không còn thắm, mực đọng trong nghiên sầu. Ông đồ trở nên lặng lẽ, buồn bã, không ai biết ông từ bao giờ.

Hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ này đã thể hiện sự mai một của những giá trị truyền thống. Nhà thơ đã bày tỏ niềm xót xa, thương cảm trước thân phận của những người trí thức cũ, những người đã bị thời thế bỏ quên.

Bên cạnh đó, hình ảnh ông đồ còn là biểu tượng của những giá trị truyền thống đang bị mai một. Sự mai một của ông đồ cũng là sự mai một của những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Câu 3: Bài thơ hay ở những điểm nào ? (Gợi ý: cách dựng hai cảnh cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê ngày Tết bên phố nhưng rất khác nhau gợi sự so sánh ; những chi tiết miêu tả đầy gợi cảm ; sử dụng thê’ thơ năm chữ và ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, nhiều dư vị…)

Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên là một bài thơ hay, có giá trị cả về nội dung và nghệ thuật. Bài thơ hay ở những điểm sau:

  • Cách dựng hai cảnh cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê ngày Tết bên phố nhưng rất khác nhau gợi sự so sánh

Trong hai khổ thơ đầu, nhà thơ miêu tả cảnh ông đồ ngồi viết thuê ngày Tết trong hoàn cảnh đông vui, nhộn nhịp. Ông đồ là người có học, biết chữ Hán, thường được mời đến nhà để viết chữ nho vào dịp Tết. Ông đồ ngồi viết chữ nho trong ngày Tết là một hình ảnh đẹp, mang đậm nét văn hóa truyền thống của dân tộc.

Trong hai khổ thơ cuối, nhà thơ miêu tả cảnh ông đồ ngồi viết thuê ngày Tết trong hoàn cảnh vắng vẻ, buồn bã. Ông đồ vẫn ngồi viết chữ nho, nhưng không còn đông người qua lại nữa. Giấy đỏ không còn thắm, mực đọng trong nghiên sầu. Ông đồ trở nên lặng lẽ, buồn bã, không ai biết ông từ bao giờ.

Hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ này đã thể hiện sự mai một của những giá trị truyền thống. Sự đối lập giữa hai cảnh tượng đã gợi lên sự so sánh, đối chiếu, từ đó thể hiện sự tiếc thương, xót xa của nhà thơ trước thân phận của ông đồ và sự mai một của những giá trị truyền thống.

  • Những chi tiết miêu tả đầy gợi cảm

Bài thơ có nhiều chi tiết miêu tả đầy gợi cảm, giúp người đọc hình dung rõ nét hình ảnh ông đồ và tâm trạng của ông.

Trong hai khổ thơ đầu, nhà thơ đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả như “hoa đào”, “mực tàu”, “giấy đỏ”, “thơ nôm thánh hiền”, “người qua ngõ”,… để khắc họa hình ảnh ông đồ. Những chi tiết này đã gợi lên không khí Tết cổ truyền, không khí nhộn nhịp, náo nhiệt của ngày Tết.

Trong hai khổ thơ cuối, nhà thơ đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả như “giấy đỏ buồn không thắm”, “mực đọng trong nghiên sầu”, “lặng lẽ như không bao giờ”, “biết ông từ bao giờ”,… để khắc họa hình ảnh ông đồ trong hoàn cảnh vắng vẻ, buồn bã. Những chi tiết này đã gợi lên sự buồn bã, cô đơn, lạc lõng của ông đồ.

  • Sử dụng thể thơ năm chữ và ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, nhiều dư vị

Ngôn ngữ của bài thơ giản dị, gần gũi, nhưng cũng rất giàu sức gợi. Ngôn ngữ của bài thơ đã góp phần thể hiện nội dung và cảm xúc của bài thơ một cách sâu sắc, tinh tế.

Câu 4

Cái hay của những câu thơ này thể hiện ở

  • Sự đối lập giữa cảnh và tình

Trong hai câu thơ đầu, nhà thơ đã sử dụng những từ ngữ giàu sức gợi như “buồn”, “sầu” để miêu tả trạng thái của giấy đỏ và mực tàu. Giấy đỏ là biểu tượng cho ngày Tết, cho niềm vui, hạnh phúc. Mực tàu là biểu tượng cho tri thức, học vấn. Nhưng trong hoàn cảnh hiện tại, giấy đỏ không còn thắm, mực tàu đọng trong nghiên sầu. Sự đối lập giữa cảnh và tình đã gợi lên sự buồn bã, cô đơn, lạc lõng của ông đồ.

  • Sự gợi tả tinh tế của ngôn từ

Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh gợi tả tinh tế, giàu sức gợi, giúp người đọc hình dung rõ nét cảnh vật và tâm trạng của ông đồ. Cụ thể:

  • “Giấy đỏ buồn không thắm” gợi lên sự buồn bã, ảm đạm của giấy đỏ, cũng là sự buồn bã của ông đồ.
  • “Mực đọng trong nghiên sầu” gợi lên sự sầu muộn, chán chường của mực tàu, cũng là sự sầu muộn của ông đồ.
  • “Lá vầng rơi trên giấy” gợi lên sự tàn lụi, héo úa của lá vầng, cũng là sự tàn lụi của những giá trị truyền thống.
  • “Ngoài giời mưa bụi bay” gợi lên sự ảm đạm, buồn bã của không gian, cũng là sự buồn bã, chán chường của ông đồ.

Theo em, những câu thơ đó là tả cảnh hay tả tình

Những câu thơ trên là sự kết hợp của cả tả cảnh và tả tình. Cảnh và tình có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.

  • Mặt tả cảnh

Những câu thơ trên đã miêu tả một cách cụ thể, sinh động cảnh vật xung quanh ông đồ. Cảnh vật được miêu tả trong trạng thái buồn bã, ảm đạm, gợi lên sự buồn bã, cô đơn, lạc lõng của ông đồ.

  • Mặt tả tình

Những câu thơ trên cũng đã thể hiện một cách sâu sắc và cảm động tâm trạng của ông đồ. Tâm trạng của ông đồ được thể hiện qua trạng thái của cảnh vật. Giấy đỏ không còn thắm, mực tàu đọng trong nghiên sầu, lá vầng rơi trên giấy, mưa bụi bay ngoài trời,… tất cả đều gợi lên sự buồn bã, cô đơn, lạc lõng của ông đồ.

Như vậy, những câu thơ trên vừa tả cảnh, vừa tả tình, thể hiện một cách sâu sắc và cảm động sự mai một của những giá trị truyền thống, đồng thời thể hiện niềm thương cảm, xót xa của nhà thơ trước thân phận của ông đồ.

Với những hướng dẫn soạn bài Ông Đồ chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.